Bạn đang xem bài viết Xử Lý Lỗi Word Bị Chậm, Lâu Mở Hoặc Xử Lý File được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Khắc phục lỗi Word bị chậm Cách 1: Xóa File chúng tôi hoặc Normal.dotxMột giải pháp hiệu quả là xóa tệp mẫu chúng tôi hoặc Normal.dotm. Bạn không cần phải lo lắng về việc xóa tệp này. Vì Word sẽ tạo lại một tệp chúng tôi mới khi bạn chạy lại ứng dụng. Tệp chúng tôi hoặc chúng tôi là tệp ẩn. Do đó, trước tiên bạn cần kích hoạt tùy chọn trong Windows để hiển thị các tệp ẩn. Sau đó lưu tất cả các tài liệu mở của bạn và đóng Microsoft Word.
Đường dẫn file khác nhau, tùy vào bản Windows bạn đang dùng. Thường bạn sẽ tìm thấy file Normal.dotm (Word 2007/10) hoặc Normal.dotx (Word 2013 hoặc cao hơn) theo đường dẫn sau:
C:Users[Username]appdataMicrosoftTemplates
Trên Windows 10, Bạn có thể tìm thấy file trong đường dẫn sau:
Nếu bạn sử dụng Office trên Mac, Từ Finder và nhấn tổ hợp phím “Command + Shift + G” để mở “Go to folder” box. Gõ theo đường dẫn sau và nhấn enter.
~/Library/Application Support/Microsoft/Office/User Templates/
Sau khi xác định được vị trí file trên máy tính Windows hoặc Mac, bạn XÓA nó đi bằng phím Delete. Tiếp theo, chạy lại Microsoft Word để tạo chúng tôi file MỚI. Đánh giá hiệu quả về lỗi Word chạy chậm.
Cách 2: Vô hiệu hóa Hardware Graphics AccelerationTrong một số trường hợp, khi bạn nhập nội dung trên Word, nó sẽ bị trễ trong vài giây hoặc lâu hơn kể từ thời điểm bạn nhấn phím. Gõ Word một lúc mới hiện chữ. Các bản Office mới sử dụng khả năng tăng tốc đồ họa phần cứng (Hardware Graphics Acceleration) để tăng tốc hiệu suất.
Tuy nhiên, với máy tính có tài nguyên phần cứng hạn chế, thì tính năng này khiến Word chậm phản hồi hơn. Thực hiện theo các bước sau để vô hiệu hóa Hardware Graphics Acceleration trên Word:
Chạy Microsoft Word và chọn Tạo 1 tài liệu trắng – blank document.
Trên màn hình “Word Options”, chọn “Advanced” bên bảng phía trái.
Tìm mục “Disable hardware graphics acceleration” bên bảng bên phải và tích vào ô chọn.
Khởi động lại Word, kiểm tra xem vấn đề gõ Word bị chậm, bị trễ đã được khắc phục?
Cách 3: Vô hiệu hóa Hardware Acceleration trong Registry Editor
Nhấn tổ hợp phím “Win + R” để chạy Run prompt. Gõ lệnh “regedit” và nhấn Enter. Cách khác, bạn gõ “regedit” trong ô tìm kiếm trên Win, rồi mở Registry Editor.
Điều hướng tới đường dẫn: HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftOffice16.0common.
Lưu ý, 16.0 ứng với bản Microsoft Office 2023. Bản Office của bạn có thể khác.
Windows sẽ tạo Key mới với tên “New Key #1” với tùy chọn cho chỉnh sửa. Đặt tên mới là “Graphics”.
Gõ “DisableHardwareAcceleration” là tên trong giá trị DWORD value mới.
Nhấn Ok. Đóng registry editor và khởi động lại máy tính của bạn. Kiểm tra xem Word đã chạy mượt mà hơn chưa?
Cách 4: Thực hiện Update Office và WindowsMicrosoft Word chạy chậm, xử lý rất lâu một công việc bạn thực hiện? Bạn có thể cần thực hiện cập nhật Update ứng dụng Office, Windows lên mới nhất. Bản Update mới có thể đã khắc phục các lỗi và cải thiện hiệu năng.
Cập nhật Office trên Windows 10. trên ứng dụng Word, bạn chọn File, tiếp đến Accounts. Bên bảng bên phải của mục Accounts, bạn chọn phần Update để thực hiện cập nhật cho Office.
Nếu bạn sử dụng Office trên Mac, bạn cũng cần Update Office của mình và cả cho hệ điều hành MacOS.
Kiểm tra update và cài đặt bản mới nhất.
Cách 5: Cài đặt lại Office trên máy tínhViệc cài đặt lại Office có thể giúp Word, hay ứng dụng khác chạy nhanh hơn, xử lý mượt hơn. Bạn có thể sử dụng công cụ này từ Microsoft đễ gỡ sạch Office trên máy. Rồi tiến hành cài đặt lại.
Cách 6: Vô hiệu hóa Add-insNếu bạn đang sử dụng các add-ins để tăng cường tính năng, hãy đảm bảo vô hiệu hóa chúng. Điều này có thể giúp Word nhanh hơn kho mở file hay xử lý tác vụ.
Bỏ chọn add-in để vô hiệu hóa chúng.
Nhấn OK để hoàn tất. Kiểm tra tốc độ của Word. Bạn có thể bật lại Add-in khi cần.
Tổng kếtCách Xử Lý Lỗi File Excel Không Mở Được
Chắc chắn có nhiều trường hợp bạn tải file excel về máy tính hoặc copy file excel ở đâu đó về nhưng không mở được trên máy tính. Vậy nguyên nhân do đâu? Hướng dẫn xử lý lỗi file Excel không mở được, chắc chắn rất cần thiết trong trường hợp bạn đang gặp phải.
Xử lý lỗi file Excel không mở đượcĐây là tính năng giúp sửa lỗi trên file Excel.
Bước 2: Tìm kiếm file, lúc này bạn tìm đến file Excel muốn khôi phục. Chú ý vào biểu tượng tam giác cạnh Open, xổ xuống sẽ thấy tính năng Open and Repair.
Bước 3: Thông báo của Microsoft Excel lúc này bạn bấm vào Repair tiến hành sửa chữa file excel.
Hoặc chọn Extract Data mục đích trích lấy dữ liệu bên trong file excel.
2. Chọn tính toán file Excel chuyển sang thủ côngBước 2: Khi bạn đang trong giao diện Excel Options, chọn Formulas, Workbook Calculation chuyển sang Manual, nhớ bấm ok để lưu lại.
3. Dùng Easy Office RecoveryĐể thực hiện năng phục hồi file bạn cần truy cập vào: https://www.munsoft.com/EasyOfficeRecovery/
Trong cửa sổ xuất hiện chọn vào Open File và tìm đến file Excel bị lỗi.
Bước 3: Bấm chọn Browse để chọn vị trí lưu file mới sau. Bấm vào Next.
Khi nào xuất hiện thông báo: Files were successfully recovered có nghĩa là bạn đã khôi phục file thành công rồi đó.
4. Thay đổi thiết lập Protect ViewTính năng này của Excel giúp bảo vệ tự động trước file excel lạ và không rõ nguồn gốc. Đôi khi tính năng này khiến file đó không mở hoặc xung đột khiến file không mở được trên máy tính.
Tính năng Protect View bảo vệ những gì? Các lệnh macro tự động, virus đính kèm theo file, các phép tính toán phức tạp…đều bị tính năng này chặn.
Cách tắt protect view
Mở Excel 2010, tốt nhất hãy tạo workbook mới.
Vào thẻ File chọn Options
Trong Excel Options, chọn Trust center Settings
Trong phần Trust center, tìm tới Protect view. Hãy bỏ đánh dấu hết 3 mục như hình ảnh bên dưới nhé:
Lưu ý: Sau khi tắt tính năng Protect view, mở file Excel thành công, chúng ta nên thiết lập lại cơ chế bảo vệ tự động nhằm bảo vệ Excel trước các file lạ hoặc virus.
5. Sửa lại chương trìnhĐôi khi có vài trường hợp Office bị lỗi và chúng ta phải thử bằng cách sửa lại chương trình. Các bạn thực hiện như sau:
1. Bấm vào nút Start trên máy tính, chọn vào Control Pannel
3. Chọn Microsoft Office (phiên bản 2010)
5. Chạy xong quá trình sửa lỗi chúng ta nên khởi động lại máy tính và thử mở lại file excel.
Cách Giảm Dung Lượng, Tăng Tốc Độ Xử Lý Cho File Excel Bị Chậm
Bạn có một file Excel, nó ngày càng “béo phì” quá cân, dung lượng thì ngày một tăng lên, xử lý công việc ngày càng chậm chạp. Câu hỏi đặt ra là? Làm thế nào để giảm cân cho file Excel đó? Lỗi này từ đâu ra?
Kẻ thù duy nhất của việc tăng cân béo phì này, chính là do ăn nhiều quá độ và lười luyện tập thể thao. Nghe giống con người quá nhỉ? Thực ra việc ăn nhiều ở trong Excel, chính là thao tác COPY & PASTE của bạn gây nên.
Các hình shape, hay nút bạn chèn trong ô, khi bạn sao chép xuống (Fill Down), thì nó cũng tự sao chép ra. Hoặc bạn sao chép nội dung trên 1 trang web nào đó, hoặc từ file nào đó khác, và dán vào file của mình, đi kèm là những Object mà bạn không thể thấy bằng mắt thường.
Vậy làm sao để xóa bỏ các Object trong file Excel?
Bước 1: Chọn Sheet chứa Object cần xóa, nhấn F5 để hiện ra cửa sổ Go to… (hoặc vào tab Home, chọn Find & Select).
Bước 2: Chọn Specials
Bước 3: Chọn Objects và nhấn OK.
Bước 4: Nhấn Delete để xóa tất cả.Lưu ý: Tất cả các Object trong Sheet sẽ được chọn, tuy nhiên nếu bạn muốn giữ lại 1 object nào đó, ví dụ như là cái nút chạy macro, thì bạn có thể ấn giữ SHIFT và chọn vào nút đó để bỏ chọn, rồi bạn có thể xóa các object còn lại. Tương tự chúng ta sẽ làm cho từng sheet khác.
– Hoặc bạn không cần giữ gì, thì có thể chọn mục 4. Delete all objects in selected worksheets. Với ASAP Utilities bạn có thể chọn nhiều Sheets đồng thời và làm thao tác xóa tất cả các Objects có trong các sheet một cách nhanh chóng.
Và khi làm báo cáo, tổng hợp dữ liệu chúng ta cần dữ liệu ban đầu là số liệu, không có tính liên kết thì không cần thiết phải Links. Nếu bạn đặt Link, thì khi tính toán Excel sẽ tìm đến link và cập nhật giá trị, khi đó máy tính của bạn sẽ phải chạy khắp nơi tìm đến cái file trong link của bạn.
– Kiểm tra lại các file bạn đã liên kết, nếu không cần thiết liên kết nữa. Nghĩa là bạn chỉ cần lấy kết quả tính từ file khác. Bạn có thể chọn Break Link để bỏ liên kết.
– Khi đó sẽ xuất hiện bảng thông báo, sẽ chuyển đổi các hàm liên kết thành giá trị kết quả của nó, và thao tác này không thể hoàn tác khi thực hiện. Vì vậy, bạn nên lưu file với 1 tên mới để sao lưu dự phòng, để thực hiện sao lưu, bạn chọn Cancel, rồi Save as để lưu tên mới.
– Sau đó, có thể thực hiện việc Break Links là để chuyển đổi.
Bước 2: Bạn có thể chọn các Data Links cần loại bỏ, bằng cách chọn All, hoặc lựa chọn từng cái. Sau đó nhấn OK. ASAP sẽ xuất hiện thông báo, sẽ chuyển các hàm công thức sang giá trị của nó. Bạn chọn OK, khi đó ASAP sẽ thực hiện việc loại bỏ, và chuyển đổi cho bạn.
Cùng với việc sao chép dữ liệu, đi kèm đó là các NAMED RANGE đã áp dụng cho file, và nó tạo ra rất nhiều Named Range trong file của bạn.
Bước 1: Bạn có thể chọn Filter để chọn ra các Name bị lỗi để xóa lần lượt, để chọn nhiều Name cùng 1 lúc, bạn chọn Name đầu tiên trong danh sách.
Bước 2: Giữ kéo thanh cuộn tới cuối cùng, và giữ SHIFT, chọn cái name cuối cùng.
Bước 3: Bạn chọn nhấn phím Delete để xóa.
Bạn chọn tab ASAP Utilites, chọn mục RANGE, bạn sẽ tìm thấy phần 27. Delete all name range with an invalid cell references…
Và bạn có thể xóa tất cả. Ngoài ra, bạn có thể chuyển đổi các Named Range thành địa chỉ của tham chiếu, bằng cách chọn mục 24. Replace the name range used in formulas with their cell references…
Cùng với việc sao chép dữ liệu, đi kèm đó là các style đã áp dụng cho file, và nó tạo ra rất nhiều Style trong file của bạn.
– Ngoài ra vẫn có 1 addin Inquire có sẵn trong Office 365, với công cụ: Clean Excess Cell Formatting.
Excel Binary Workbook giúp giảm dung lượngNhư bạn thấy rồi đó, các thao tác bình thường COPY & PASTE cũng gây ra nhiều tai hại, vậy làm sao hạn chế việc này? Khi chúng ta COPY, và thay vì nhấn Ctrl + V để Paste ra, thì chúng ta có lựa chọn PASTE SPECIAL … khi đó bạn có thể lựa chọn PASTE VALUE, thay vì dán luôn công thức sang.
Nếu tất cả các trường hợp trên, bạn đều không mắc phải, nhưng file vẫn nặng, vậy sẽ làm cách nào? Do nội dung bài viết dài, nên mình sẽ chia riêng phần đó sang tập 2 của bí kíp võ công này … Cảm ơn các bạn đã quan tâm!
Hiện tại, Blog Học Excel Online đã mở rất nhiều các khóa học đào tạo về Học Excel cơ bản đến nâng cao với các chuyên gia hàng đầu tại Việt Nam. Chúng tôi sẽ mang đến cho bạn những buổi học bổ ích, hiệu quả có thể sử dụng thành thạo Excel để áp dụng trong công việc. Ngoài ra, chúng tôi đang có nhiều chương trình khuyến mại lớn cho các học viên đăng kí trong tháng này, vậy còn trần trừ gì nữa mà không đăng kí ngay thôi.
Đọc tiếp tập 2: Cách sửa file Excel bị nặng chậm & gỡ bỏ mật khẩu bảo vệ khi quên mật khẩu.
Xử Lý Lỗi #N/A Trong Bảng Tính Excel
1/ Lỗi #n/a là gì?
Bạn chắc hẳn gặp khá thường xuyên khi nhập công thức và kết quả cho ra lỗi này hoặc có thể là một số các lỗi khác. Nhưng nghĩa của từng lỗi lại là khác nhau. Như lỗi n/a lỗi này là lỗi có tên viết tắt tiếng anh là Not Available có nghĩa khi kết quả của công thức cho ra lỗi này thì có thể là trong công thức của bạn thiết lập có thể chứa một nội dung nào không tồn tại có sẵn. Lỗi #n/a thường xảy ra xuất hiện khi bạn áp dụng với một số đối tượng không tồn tại khi sử dụng hàm tìm kiếm hay tham chiếu như Vlookup, Match,…
2/ Cách xử lý lỗi #n/aBạn nên biết rằng lỗi này xuất hiện không phải là bạn đã nhập sai một công thức nào đó mà lỗi cho bạn biết rằng không thể tìm thấy đối tượng cần tìm, đối tượng đó có thể là không tồn tại. Vậy nên cách để xử lý được lỗi này mỗi khi bạn gặp phải là bạn cần giải thích biện luận cho những công thức không thấy đối tượng hoặc có thể là đưa về rỗng khi không tìm thấy đối tượng.
Xử lý lỗi #n/a trong Excel (1)
– Kiểm tra sự tồn tại của lookup_value, kết quả hiện ra là không tồn tại thay vì là xuất hiện lỗi #n/a bạn sử dụng công thức để hiển thị ra Không tồn tại tại ô F9:
Xử lý lỗi #n/a trong Excel (2)
– Đối với một số trường hợp đặc biệt bạn không hay để ý đến là lỗi định dạng dữ liệu không giống nhau. Ví dụ như định dạng ngày tháng năm ở một vị trí là dạng text nhưng cũng giống hệt như vậy, vị trí khác lại là dạng date vậy nên khi thực hiện công thức áp dụng cho value đó bạn chỉ nhận kết quả báo về lỗi #n/a:
Xử lý lỗi #n/a trong Excel (3)
Vậy nên việc của bạn làm cần cho việc xử lý lại lỗi này là bạn cần định dạng lại dữ liệu cho thống nhất một dạng và trong một số trường hợp bạn cần xem các ký tự đã đầy đủ chưa…
Nếu bạn đang gặp khóa khăn vì chưa thành thạo Excel công sở hay không biết cách phân tích, xử lý định dạng cũng như số liệu làm việc trong Excel thì hãy tham khảo khóa học ” Chinh phục Excel công sở” của giảng viên Nguyễn Thành Đông trên UNICA.
Khóa học “Chinh phục Excel công sở”
Đến với khóa học, bạn sẽ biết cách xử ký, tổng hợp, quản lý cũng như phân tích số liệu, biết cách thực hành cách lệnh và nắm bắt được những hàm lỗi cùng nhiều thủ thuật , tiện ích khác khác giúp cho công việc văn phòng trên Microsoft Excel và học Excel cơ bản trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Cách Xử Lý Bảng Trong Word 2003 ?
Danh sách câu trả lời (3)
ai giúp mình với. TRong word có ô ấy. làm thế nào để kich vào ô đó nhỉ?. có hiểu ko nhỉ? ví dụ như các ô trống ấy để mình chọn ấy. Ví du : A.( Ô vuông ) Doanh Nghiệp vừa và nhỏ. B ( ô vuông ) Doanh nghiệp lớn. C. ( Ô vuông ) doanh nghiệp 100% vốn đàu tư nước ngoài… ..làm sao mà Kích chuột vào ô vuông đó để chọn nó được nhỉ?. Giúp mình với..
Giới thiệu menu Table (Menu bảng) – Draw table: Vẽ bảng – Insert: Chèn bảng – Delete: Xóa – Select: Lựa chọn (bôi đen) – Merge Cells: Nhập ô – Split Cells: Chia ô – Split Table: Chia bảng – Table AutoFormat…: Định dạng bảng theo kiểu có sẵn – AutoFit: Tự động co giãn hảng – Heading Rows Repeat: Đặt dòng đầu trong bảng làm tiêu đề bảng cho những trang sau. – Convert: Chuyển đổi – Sort…: Sắp xếp – Formula…: Công thức tính toán trong bảng – Hide Gridlines: Ẩn/hiện đường viền bảng – Table Properties: Xem thuộc tính bảng. Giới thiệu menu khi bôi đen và kích chuột phải vào bảng: – Cut: Cắt – Copy: Sao chép – Paste: Dán – Merge Cells: Nhập ô – Distribute Rows Evenly: Phân phối đều theo dòng – Distribute Columns Evenly: Phân phối đều theo cột – Draw Table: Vẽ bảng – Border and Shading…: Tạo đường viền và màu bảng – Table AutoFormat…: Định dạng bảng theo kiểu có sẵn – Cell Alignment: Căn lề văn bản trong bảng – AutoFit: Tự động co giãn hảng – Caption…: Đặt tiêu đề bảng – Table Properties: Xem thuộc tính bảng. Tạo bảng Cách 1: 1. Chọn biểu tượng thanh Standart và rê chuột lựa chọn số cột và số dòng: Trên hình vẽ là tạo bảng gồm 3 dòng x 4 cột. 2. Sau khi kích và nhả chuột, bạn sẽ được 1 bảng mới. Tuy nhiên, cùng cách này thì bạn chỉ tạo được bảng tối đa là 4 dòng x 5 cột Cách 2: 1. Vào Table / Insert / Table… 2. Xuất hiện hộp thoại Insert Table: Table size: Kích cỡ bảng * Number of Columns: Nhập số cột * Number of rows: Nhập số dòng AutoFit behavior: Tự động co giãn * Fixed column width: Đặt kích thước cột cố định * AutoFit to contents: Tự động co giãn theo nội dung * AutoFit to window: Tự động co giãn theo màn hình window. AutoFormat: Chọn kiểu định dạng có sẵn của bảng. Remember dimensions for new tables: Ghi nhớ kích cỡ cho những bảng mới. 3. Chọn nút OK
Câu hỏi lĩnh vực Máy vi tính
Cách Xử Lý Lỗi N/A, Name, Value Của Hàm Vlookup
Trong bài viết này, Blog Học Excel Online sẽ hướng dẫn cách cách giải quyết vấn đề hàm VLOOKUP không làm việc trong Excel 2013, 2010, 2007 và 2003, tìm ra và khắc phục các lỗi của hàm VLOOKUP.
Sửa lỗi #N/A của VLOOKUP trong ExcelTrong công thức Vlookup, thông báo lỗi #N/A (có nghĩa là “không khả dụng”) được hiển thị khi Excel không thể tìm thấy giá trị tra cứu. Có vài lý do khiến điều đó có thể xảy ra.
Lỗi xếp nhầm chữ thường xảy ra khi bạn làm việc với lượng dữ liệu lớn bao gồm hàng ngàn hàng hoặc khi giá trị tra cứu được gõ trực tiếp vào công thức.
2. Lỗi # N/A trong tìm kiếm gần đúng bằng hàm VLOOKUP
Nếu bạn đang sử dụng một công thức với đối sánh gần đúng (đối số range_lookup là TRUE hoặc bỏ qua), công thức Vlookup của bạn có thể trả về lỗi # N/A trong hai trường hợp:
Nếu giá trị tra cứu nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong mảng tra cứu.
Nếu cột tra cứu không được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
3. Lỗi # N/A trong tìm kiếm chính xác hàm VLOOKUP
Nếu bạn đang tìm kiếm với đối sánh chính xác (đối số range_lookup đặt thành FALSE) và không tìm thấy giá trị chính xác, cũng sẽ xuất hiện lỗi # N/A
4. Cột tra cứu không phải là cột bên trái của bảng dữ liệu
Có thể bạn đã biết, một trong những hạn chế đáng kể nhất của hàm VLOOKUP là nó không thể dò tìm phía bên trái cột tra cứu, do đó cột tra cứu luôn luôn là cột bên trái ngoài cùng trong bảng dò tìm. Trong thực tế, chúng ta thường quên đi điều này và dẫn đến việc hàm VLOOKUP không hoạt động vì lỗi N/A.
5. Số được định dạng dưới dạng văn bản
Một lỗi N/A khác của hàm VLOOKUP là do các con số được định dạng dưới dạng văn bản, trong cột dò tìm hoặc vùng tra cứu.
Điều này thường xảy ra khi bạn nhập dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu bên ngoài hoặc do bạn đã gõ dấu nháy đơn trước số.
Các số này cũng có thể được lưu trữ ở định dạng chung. Trong trường hợp này, có một dấu hiệu đáng chú ý – số được canh lề trái của ô.
Giải pháp: Nếu đây chỉ là một số duy nhất, chỉ cần nhấp vào biểu tượng lỗi và chọn ” Convert To Number ” từ danh sách tùy chọn.
6. Các khoảng trống lớn hoặc dấu đầu dòng
Đây là nguyên nhân rõ ràng nhất của lỗi Vlookup N/A vì mắt người không thể nhìn thấy những không gian đặc biệt, nhất là khi làm việc với các bảng lớn, nơi hầu hết các mục nằm dưới thanh cuộn.
Trường hợp 1: Khoảng trắng trong cột dò tìm (với công thức VLOOKUP)
Nếu các khoảng trống dư thừa xuất hiện trong bảng chính của bạn, bạn có thể đảm bảo công thức Vlookup bằng cách gói đối số lookup_value với hàm TRIM:
= INDEX ($C$2: $C$10, MATCH (TRUE, TRIM ($A$2: $A$10) = TRIM ($F$2), 0))
Vì đây là một công thức mảng, đừng quên nhấn Ctrl + Shift + Enter chứ không phải là phím Enter để hoàn thành nó:
Hàm VLOOKUP không hoạt động (giới hạn của hàm, vấn đề và giải pháp)
1. VLOOKUP không phân biệt chữ hoa chữ thường
Hàm VLOOKUP không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Vì vậy, nếu bảng của bạn có nhiều mục tương tự chỉ khác nhau chữ hoa, chữ thường, công thức Vlookup sẽ trả lại giá trị đầu tiên được tìm thấy.
Giải pháp: Sử dụng một hàm Excel khác có thể thực hiện tra cứu theo chiều dọc (LOOKUP, SUMPRODUCT, INDEX / MATCH) kết hợp với hàm EXACT để có thể chọn đúng trường hợp. Bạn có thể tìm thấy các giải thích chi tiết và các ví dụ công thức trong hướng dẫn – 4 cách để làm một vlookup phân biệt chữ thường và chữ hoa trong Excel.
Thủ thuật Excel nâng cao hay nhất 2023
2. VLOOKUP trả về giá trị tìm thấy đầu tiên
Như bạn đã biết, hàm VLOOKUP trả về giá trị đầu tiên nó tìm thấy trong cột trả về phù hợp với giá trị tra cứu. Tuy nhiên, bạn có thể buộc nó trả về cái thứ 2, 3, 4 hoặc bất kỳ trường hợp nào mà bạn muốn. Nếu bạn cần phải nhận được tất cả các giá trị, bạn sẽ phải sử dụng kết hợp các hàm INDEX, SMALL và ROW.
Nhận biết các lần xuất hiện thứ 2, 3, 4, v.v …
Nhận tất cả các lần xuất hiện trùng lặp của giá trị tra cứu
3. Một cột mới được chèn vào hoặc gỡ bỏ khỏi bảng
Đáng tiếc là các công thức VLOOKUP ngừng hoạt động mỗi khi một cột mới bị xóa hoặc được thêm vào bảng tra cứu. Điều này xảy ra bởi vì cú pháp của hàm VLOOKUP yêu cầu bạn cung cấp toàn bộ bảng cũng như một số nhất định cho biết cột nào bạn muốn trả lại dữ liệu. Đương nhiên, cả bảng và số cột trả lại thay đổi khi bạn xóa một cột hiện có hoặc chèn một cột mới.
4. Các ô tham chiếu thay đổi khi sao chép công thức đến ô khác
Giải pháp: Luôn sử dụng tham chiếu ô tuyệt đối (với dấu $) trong vùng chọn, ví dụ: $A$2: $C$100 hoặc $A:$C. Trong thanh công thức, bạn có thể nhanh chóng chuyển đổi giữa các loại tham chiếu khác nhau bằng cách nhấn F4.
Hàm VLOOKUP với hàm IFERROR / ISERROR
Nếu bạn không muốn để người dùng thấy tất cả các thông báo lỗi N/A, VALUE hoặc NAME, bạn có thể trả lại ô trống hoặc hiển thị thông điệp của riêng bạn. Bạn có thể làm điều này bằng cách lồng công thức VLOOKUP của bạn trong hàm IFERROR trong Excel 2013, 2010 và 2007 hoặc hàm IF / ISERROR trong các phiên bản Excel trước đó.
Sử dụng VLOOKUP với IFERROR
Cú pháp của hàm IFERROR rất đơn giản
IFERROR (value, value_if_error)
Bạn nhập giá trị để kiểm tra lỗi trong đối số thứ nhất, và trong đối số thứ 2 bạn chỉ định giá trị trả về nếu lỗi xảy ra. Ví dụ, công thức IFERROR / VLOOKUP sau trả về một ô trống khi không tìm thấy giá trị tra cứu:
Hàm IFERROR có ở phiên bản Excel 2007, trong các phiên bản Excel trước bạn sẽ phải sử dụng kết hợp hàm IF và ISERROR như thế này:
=IF(ISERROR(VLOOKUP formula), “Your message if any“, VLOOKUP formula)
Ví dụ, đây là công thức IF / ISERROR / VLOOKUP tương tự như công thức IFERROR / VLOOKUP ở trên:
=IF(ISERROR(VLOOKUP($F$2,$B$2:$C$10,2,FALSE)),"",VLOOKUP($F$2,$B$2:$C$10,2,FALSE))
Để có thể biết thêm nhiều hàm nâng cao trong Excel cũng như sử dụng tốt hơn các công cụ của Excel, các bạn hãy tham gia ngay khóa học EX101 – Excel từ cơ bản tới nâng cao của Học Excel Online. Đây là khóa học chi tiết và đầy đủ nhất, giúp bạn phát triển kiến thức một cách đầy đủ, có hệ thống. Đặc biệt khóa học này không giới hạn thời gian học tập, nên bạn có thể học thoải mái và xem lại bất cứ khi nào.
Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Lỗi Word Bị Chậm, Lâu Mở Hoặc Xử Lý File trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!