Xu Hướng 3/2023 # Vốn Bình Quân Gia Quyền (Wacc) Là Gì? Cách Tính Chi Phí Sử Dụng Vốn Bình Quân Gia Quyền – Wacc (File Excel) # Top 5 View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Vốn Bình Quân Gia Quyền (Wacc) Là Gì? Cách Tính Chi Phí Sử Dụng Vốn Bình Quân Gia Quyền – Wacc (File Excel) # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Vốn Bình Quân Gia Quyền (Wacc) Là Gì? Cách Tính Chi Phí Sử Dụng Vốn Bình Quân Gia Quyền – Wacc (File Excel) được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chi phí vốn bình quân gia quyền là yếu tố được sử dụng phổ biến trong Mô hình tài chính dạng Mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF model) nói riêng và việc định giá doanh nghiệp nói chung.

Khi sử dụng mô hình chiết khấu để xác định giá trị của dòng tiền trong tương lai tại hiện tại, ta sẽ sử dụng tỷ suất chiết khấu là giá trị của chi phí vốn bình quân gia quyền. 

Cùng chúng tôi tìm hiểu:

Vì sao cần quan tâm đến Chi phí sử dụng vốn?

Công thức tính: Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC, Chi phí sử dụng vốn vay, Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

1. Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) là gì ?

Chi phí vốn là gì?

Doanh nghiệp/ Dự án huy động vốn để hoạt động từ 2 đối tượng là vốn chủ sở hữu từ nhà đầu tư/ cổ đông và vốn vay từ người cho vay/ tổ chức tín dụng.

Vì thế mà lợi suất này chính là chi phí vốn của doanh nghiệp, phải trả cho nhà đầu tư (chi phí vốn chủ sở hữu hay chi phí vốn cổ phần) và phải trả cho người cho vay (chi phí vốn vay).

Chi phí vốn bình quân gia quyền WACC

Ví dụ đơn giản là trong trường hợp dự án huy động vốn 50% từ ngân hàng, 50% từ nhà đầu tư.

Nếu ngân hàng đòi khoản lợi suất (lãi suất cho vay) là 8%, nhà đầu tư yêu cầu lợi suất đầu tư là 16% (thường phải cao hơn lãi suất cho vay nhiều họ mới đầu tư, không thì họ đã lựa chọn gửi ngân hàng).

Khi đó lợi suất yêu cầu của dự án có giá trị trung bình là (8%+16%)/2=12%. Đây chính là chi phí vốn trung bình của dự án là 12%.

Trong trường hợp tỷ lệ huy động vốn chủ sở hữu và vốn vay khác nhau (30/70) hoặc (40/60) thay vì 50/50 như ví dụ trên.

Ta sử dụng khái niệm chung cho chi phí vốn là chi phí vốn bình quân gia quyền thay vì chỉ là chi phí vốn trung bình.

Áp dụng chi phí vốn bình quân gia quyền

Chi phí vốn bình quân gia quyền được sử dụng trong chiết khấu dòng tiền.

Nó là tỷ lệ chiết khấu sử dụng trong việc lập mô hình tài chính, để chuyển dòng tiền thu nhập dự kiến thu được trong tương lai về giá trị hiện tại của nó để xác định giá trị hiện ròng của một doanh nghiệp hay một khoản đầu tư.

Qua việc định giá được giá trị khoản đầu tư, ta so sánh được giá trị đầu tư với giá trị thực của khoản thu nhập tạo ra là cao hay thấp và từ đó quyết định có đầu tư hay không.

Ở một khía cạnh khác, WACC là chi phí vốn của dự án tức là dự án cần tạo ra tỷ suất lợi nhuận tối thiểu phải bằng WACC.

Ví dụ với chi phí vốn WACC là 12% như trên, dự án tạo ra lợi suất 17% nghĩa là nó tạo ra giá trị tăng thêm 5%.

Nếu dự án tạo ra lợi suất thấp hơn 12% thì không nên đầu tư.

2. Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) được tính toán như thế nào?

Do đó, bạn cần xác định Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC).

Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC được xác định bởi công thức:

WACC = (E/V) x KE + (D/V) x KD

Trong đó:

KE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần (1)

KD: Chi phí sử dụng nợ vay (2)

E: Giá trị thị trường của Vốn cổ phần

D: Giá trị thị trường của Nợ vay

V: Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp (V = E + D)

Tax: Thuế suất thuế TNDN

#Cần lưu ý: Cơ cấu nguồn vốn sử dụng (E/V hay D/V) phải là cơ cấu nguồn vốn tối ưu. Được xác định theo giá trị thị trường của doanh nghiệp.

Ví dụ

Chúng ta hãy xem qua ví dụ sau:

Một công ty cổ phần có tổng số vốn 5.000 triệu đồng, được hình thành từ các nguồn sau:

Nguồn vốn của công ty

Nguồn vốn

Giá trị (triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Vốn vay

2.250

45%

Vốn chủ sở hữu

2.750

55%

Cộng

5.000

100

Kết cấu nguồn vốn trên được coi là tối ưu.

Theo tính toán, chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 10%/năm. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 13,4%. Thuế suất thuế TNDN là 20%.

Khi đó, Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC:

WACC = 55% x 13,4% + 45% x 10% x (1 – 20%) = 10,97%

Bạn có thể tải file excel tính toán: File tính toán WACC

3. Xác định Chi phí sử dụng vốn cổ phần

Chi phí vốn cổ phần là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư kỳ vọng (hoặc yêu cầu) khi mua cổ phần của doanh nghiệp.

Nguyên tắc căn bản là rủi ro của vốn cổ phần càng lớn thì suất sinh lợi mà nhà đầu tư yêu cầu sẽ càng cao.

Có nhiều phương pháp để tính toán Chi phí sử dụng vốn cổ phần.

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Mô hình CAPM thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản so với rủi ro hệ thống của tài sản đó.

KE = Rf + β x (RM – Rf)

Trong đó:

KE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần (hay TSSL đòi hỏi của nhà đầu tư đối với cổ phiếu).

Rf: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro (thường được tính bằng Lãi suất trái phiếu Chính phủ).

RM: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường.

Ví dụ: Giả sử tỷ lệ phi rủi ro rf = 5%, hệ số β = 0.84, thu nhập thị trường kỳ vọng là 15%, khi đó:

KE = 5% + 0.84 x (15% – 5%) = 13,4%

Lưu ý:

Bạn sẽ tìm thấy số liệu lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam các kỳ hạn tại trang investing.com

Hệ số β của doanh nghiệp bạn cũng có thể tìm thấy trên các trang tài chính (Cafef,…) hoặc từ các CTCK.

4. Cách xác định Chi phí sử dụng nợ vay

Nợ vay là khoản tiền doanh nghiệp vay mượn bên ngoài và phải thanh toán (gốc + lãi) theo ngày thỏa thuận.

Tiền lãi mà doanh nghiệp trả cho khoản vay sẽ được khấu trừ thuế nên sử dụng Chi phí sử dụng nợ vay sau thuế thường được chú ý hơn.

Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại trái phiếu, các khoản vay với hình thức khác nhau.

Vì thế, Chi phí sử dụng vốn vay là thước đo hiệu quả để biết được…

Chi phí trung bình mà doanh nghiệp phải trả khi huy động 1 đồng nợ vay là bao nhiêu?

Chi phí sử dụng nợ vay giúp nhà đầu tư hình dung ban đầu về rủi ro của doanh nghiệp.

Thông thường, doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn thường có chi phí sử dụng nợ cao hơn.

Chi phí sử dụng nợ vay được xác định bằng:      KD = Lãi suất vay x (1 – Tax)

5. Sử dụng chi phí vốn bình quân gia quyền như thế nào?

Các nhà phân tích chứng khoán thường sử dụng WACC khi đánh giá giá trị của các khoản đầu tư và khi xác định nên theo đuổi công ty nào.

Ví dụ: trong phân tích dòng tiền chiết khấu, người ta có thể áp dụng WACC làm tỷ lệ chiế khấu cho các luồng tiền trong tương lai để lấy giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp.

WACC cũng có thể được sử dụng như một tỷ lệ vượt rào mà các công ty và nhà đầu tư có thể đánh giá hiệu suất ROIC. WACC cũng rất cần thiết để thực hiện các tính toán giá trị gia tăng kinh tế (EVA).

Các nhà đầu tư thường có thế sử dụng WACC như một chỉ báo về việc liệu một khoản đầu tư có đáng để theo đuổi hay không.

Nói một cách đơn giản, WACC là tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu chấp nhận được mà tại đó một công ty mang lại lợi nhuận cho các nhà đau tư.

Để xác định lợi nhuận cá nhân của nhà đầu tư đối với khoản đầu tư vào công ty, chỉ cần trừ WACC khỏi tỷ lệ phần trăm lợi nhuận của công ty.

Ví dụ, giá sử rằng một công ty mang lại lợi nhuận 20% và có WACC là 11%. Điều này có nghĩa là công ty mang lại lợi nhuận 9% cho mỗi đô la mà công ty đầu tư.

Nói cách khác, với mỗi đo la chi tiêu, công ty đang tạo ra chín xu giá trị. Mặt khác, nếu lợi nhuận của công ty thấp hơn WACC, công ty sẽ mất giá trị.

Nếu một công ty có lợi nhuận 11% và WACC là 17%, công ty sẽ mất sáu xu cho mỗi đô la chi tiêu, tốt nhất là tránh xa công ty này và đặt tiền vào một công ty khác.

WACC có thể phục vụ như một kiểm tra thực tế hữu ích cho các nhà đầu tư; tuy nhiên, nhà đầu tư trung bình thường gặp rắc rối khi tính WACC, vì đây là một phép đo phức tạp đòi hỏi nhiều thông tin chi tiết về công ty.

Tuy nhiên, việc có thể tính toán WACC có thể giúp các nhà đầu tư hiểu WACC và tầm quan trọng của nó khi họ nhienf thấy nó trong các báo cáo của các nhà phân tích môi giới.

Hạn chế của chi phí vốn bình quân gia quyền

Công thức WACC có vẻ dễ tính toán hơn thực tế. Vì các yếu tố nhất định của công thức, như chi phí vốn cổ phần, không phải là giá trị nhất quán, các bên khác nhau có thể báo cáo giúp chúng khác nhau vì những lý do khác nhau.

Do đó, trong khi WACC thường có thể giúp nhà đầu tư có cái nhìn sâu sắc về giá trị công ty, thì người ta phải luôn sử dụng nó cùng với các số liệu khác khi xác định có nên đầu tư vào công ty hay không.

Hướng Dẫn Về Chi Phí Vốn Bình Quân Gia Quyền (Wacc)

Ví dụ đơn giản là trong trường hợp dự án huy động vốn 50% từ ngân hàng, 50% từ nhà đầu tư. Nếu ngân hàng đòi khoản lợi suất (lãi suất cho vay) là 8%, nhà đầu tư yêu cầu lợi suất đầu tư là 16% (thường phải cao hơn lãi suất cho vay nhiều họ mới đầu tư, không thì họ đã lựa chọn gửi ngân hàng). Khi đó lợi suất yêu cầu của dự án có giá trị trung bình là (8%+16%)/2=12%. Đây chính là chi phí vốn trung bình của dự án là 12%.

Áp dụng chi phí vốn bình quân gia quyền

Trong trường hợp tỷ lệ huy động vốn chủ sở hữu và vốn vay khác nhau (30/70) hoặc (40/60) thay vì 50/50 như ví dụ trên. Ta sử dụng khái niệm chung cho chi phí vốn là chi phí vốn bình quân gia quyền thay vì chỉ là chi phí vốn trung bình.

Chi phí vốn bình quân gia quyền được sử dụng trong chiết khấu dòng tiền. Nó là tỷ lệ chiết khấu sử dụng trong việc lập mô hình tài chính, để chuyển dòng tiền thu nhập dự kiến thu được trong tương lai về giá trị hiện tại của nó để xác định giá trị hiện ròng của một doanh nghiệp hay một khoản đầu tư. Qua việc định giá được giá trị khoản đầu tư, ta so sánh được giá trị đầu tư với giá trị thực của khoản thu nhập tạo ra là cao hay thấp và từ đó quyết định có đầu tư hay không.

Công thức tính chi phí vốn bình quân gia quyền WACC

Ở một khía cạnh khác, WACC là chi phí vốn của dự án tức là dự án cần tạo ra tỷ suất lợi nhuận tối thiểu phải bằng WACC. Ví dụ với chi phí vốn WACC là 12% như trên, dự án tạo ra lợi suất 17% nghĩa là nó tạo ra giá trị tăng thêm 5%. Nếu dự án tạo ra lợi suất thấp hơn 12% thì không nên đầu tư.

Trong đó:

WACC : Chi phí vốn bình quân gia quyền

Ke : Chi phí vốn chủ sở hữu/ vốn cổ phần

Kd : Chi phí vốn vay

E : Giá trị vốn chủ sở hữu/ vốn cổ phần

D : Giá trị vốn vay

t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Cách tính toán dữ liệu

Tỷ lệ E/(E+D), D/(E+D) được gọi là cấu trúc vốn (capital structure) của doanh nghiệp/ dự án

Chi phí vốn vay Kd : được tính toán bằng chi phí nợ dài hạn của doanh nghiệp. Thông thường ta sử dụng lãi suất ngân hàng cho vay dài hạn.

Chi phí vốn chủ sở hữu Ke : được tính toán bằng mô hình định giá tài sản vốn CAPM với công thức như sau Ke = KRF+ b ´ RP

Trong đó:

KRF : Lãi suất phi rủi ro, được xác định bằng lãi suất của các công cụ tài chính phi rủi ro, thông thường là tín phiếu kho bạc hoặc trái phiếu chính phủ

RP : Phần bù rủi ro cho rủi ro trung bình của đầu tư, tính bằng công thức = (RM-RF) trong đó RM là lợi suất thị trường tính toán thông qua biên thay đổi của chỉ số chứng khoán thị trường, và RF là lãi suất phi rủi ro

b : Hệ số rủi ro thị trường, là hệ số đo lường rủi ro hệ thống có thể tham khảo từ các báo cáo phân tích hoặc tính toán thông qua sử dụng công cụ thống kê và hàm hồi quy tuyến tính

Giá trị vốn chủ sở hữu và vốn vay được thu thập từ thông tin chi tiết của dự án và doanh nghiệp

t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ví dụ hiện nay là 20%

Wacc Là Gì? Cách Tính Wacc Đầy Đủ Nhất (+ File Excel Mẫu)

Vì sao cần quan tâm đến Chi phí sử dụng vốn?

Công thức tính: Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC, Chi phí sử dụng vốn vay, Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

WACC là gì?

WACC là viết tắt của Weighted Average Cost of Capital (hay, Chi phí sử dụng vốn bình quân). Được tính bằng chi phí bình quân với tỷ trọng được lấy theo các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng.

Các loại vốn đó bao gồm:

Bản chất đây là chi phí cơ hội của vốn đối với nhà đầu tư, tính trên số vốn mà họ đầu tư vào doanh nghiệp.

WACC (Chi phí sử dụng vốn bình quân) được tính toán như thế nào?

Trong đó:

KE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần (1)

KD: Chi phí sử dụng nợ vay (2)

E: Giá trị thị trường của Vốn cổ phần

D: Giá trị thị trường của Nợ vay

V: Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp (V = E + D)

Tax: Thuế suất thuế TNDN

#Cần lưu ý: Cơ cấu nguồn vốn sử dụng (E/V hay D/V) phải là cơ cấu nguồn vốn tối ưu. Được xác định theo giá trị thị trường của doanh nghiệp.

Ví dụ về cách xác định WACC

Chúng ta hãy xem qua ví dụ sau:

Một công ty cổ phần có tổng số vốn 5.000 triệu đồng, được hình thành từ các nguồn sau:

Nguồn vốn của công ty

Kết cấu nguồn vốn trên được coi là tối ưu.

Theo tính toán, chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 10%/năm. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 13,4%. Thuế suất thuế TNDN là 20%.

Khi đó, Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC:

WACC = 55% x 13,4% + 45% x 10% x (1 – 20%) = 10,97%

*******

#Xác định Chi phí sử dụng vốn cổ phần

Chi phí vốn cổ phần là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư kỳ vọng (hoặc yêu cầu) khi mua cổ phần của doanh nghiệp.

Nguyên tắc căn bản là rủi ro của vốn cổ phần càng lớn thì suất sinh lợi mà nhà đầu tư yêu cầu sẽ càng cao.

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Mô hình CAPM thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản so với rủi ro hệ thống của tài sản đó.

Trong đó:

KE = Rf + β x (RM – Rf)

Ví dụ: Giả sử tỷ lệ phi rủi ro r f = 5%, hệ số β = 0.84, thu nhập thị trường kỳ vọng là 15%, khi đó:

K E = 5% + 0.84 x (15% – 5%) = 13,4%

KE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần (hay TSSL đòi hỏi của nhà đầu tư đối với cổ phiếu).

Rf: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro (thường được tính bằng Lãi suất trái phiếu Chính phủ).

RM: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường.

Tìm hiểu thêm Lấy số liệu Chỉ số trung bình ngành ở đâu?

#Cách xác định Chi phí sử dụng nợ vay

Hệ số β của doanh nghiệp bạn cũng có thể tìm thấy trên các trang tài chính (Cafef,…) hoặc từ các CTCK.

Nợ vay là khoản tiền doanh nghiệp vay mượn bên ngoài và phải thanh toán (gốc + lãi) theo ngày thỏa thuận.

Tiền lãi mà doanh nghiệp trả cho khoản vay sẽ được khấu trừ thuế nên sử dụng Chi phí sử dụng nợ vay sau thuế thường được chú ý hơn.

Vì thế, Chi phí sử dụng vốn vay là thước đo hiệu quả để biết được…

Chi phí trung bình mà doanh nghiệp phải trả khi huy động 1 đồng nợ vay là bao nhiêu?

Chi phí sử dụng nợ vay giúp nhà đầu tư hình dung ban đầu về rủi ro của doanh nghiệp.

Thông thường, doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn thường có chi phí sử dụng nợ cao hơn.

Chi phí sử dụng nợ vay được xác định bằng: KD = Lãi suất vay x (1 – Tax)

*******

Bonus: Ứng dụng Chi phí sử dụng vốn (WACC) trong định giá doanh nghiệp

Trong đầu tư chứng khoán, chi phí sử dụng vốn được sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp (hay giá trị của cổ phiếu). Vậy việc áp dụng này được thực hiện như thế nào?

Cách Sử Dụng Hàm Average Để Tính Trung Bình Cộng Trong Excel

Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn các bạn cách sử dụng hàm Average để tính giá trị trung bình cộng cho một dãy số, một mảng hoặc tham chiếu chứa số một cách nhanh chóng và chính xác.

1. Công thức hàm AVERAGE

Cú pháp hàm: =AVERAGE(number1;[number2];…)

Number1 Đối số bắt buộc. Số thứ nhất, ô tham chiếu, hoặc phạm vi muốn tính trung bình.

Number2,… Đối số tùy chọn. Các số, ô tham chiếu hoặc phạm vi tiếp theo muốn tính trung bình, tối đa 255 đối số.

Đối số có thể là số, phạm vi hoặc ô tham chiếu có chứa số.

Các giá trị logic và văn bản của các số nhập trực tiếp vào hàm sẽ không được tính.

Nếu một ô tham chiếu hoặc phạm vi có chứa giá trị logic, văn bản hay ô trống thì những giá trị này sẽ bị bỏ qua. Tuy nhiên những ô có giá trị 0 sẽ được tính.

Các đối số là văn bản hay giá trị lỗi không thể chuyển đổi thành số sẽ khiến xảy ra lỗi.

Lưu ý tới sự khác biệt giữa ô trống và ô có chứa giá trị bằng không. Các ô trống không được tính, nhưng giá trị bằng không vẫn được tính.

Hàm AVERAGE tính ra số bình quân. Số bình quân thường được dùng với vai trò ước lượng xu hướng trung tâm. Xu hướng trung tâm là vị trí trung tâm của một nhóm số trong một phân bố thống kê. Ba cách đo lường thông dụng nhất về xu hướng trung tâm là:

Trung bình, là trung bình số học, được tính bằng cách cộng một nhóm các số rồi chia cho số lượng các số. Ví dụ, trung bình của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 30 chia cho 6, ra kết quả là 5.

Trung vị, là số nằm ở giữa một nhóm các số; có nghĩa là, phân nửa các số có giá trị lớn hơn số trung vị, còn phân nửa các số có giá trị bé hơn số trung vị. Ví dụ, số trung vị của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 4.

Mode, là số xuất hiện nhiều nhất trong một nhóm các số. Ví dụ, mode của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 3.

Với một phân phối đối xứng của một nhóm các số, ba cách đo lường về xu hướng trung tâm này đều là như nhau. Với một phân phối lệch của một nhóm các số, chúng có thể khác nhau.’

2. Cách sử dụng hàm AVERAGE để tính trung bình cộng

Ví dụ ta có bảng dữ liệu sau

a. Tính doanh thu trung bình của các mặt hàng trong năm 2018

Công thức: =AVERAGE(D2:D10)

Ta thu được kết quả doanh thu trung bình năm 2018 của các mặt hàng

b. Tính doanh thu trung bình của tất cả các mặt hàng trong cả 3 năm

Công thức: =AVERAGE(C2:E10)

Ta được kết quả doanh thu trung bình tất cả mặt hàng trong 3 năm như sau:

c. Tính doanh thu trung bình của Bia tươi ĐV đen trong 3 năm và doanh thu của Bia lon ĐV vàng năm 2017

Công thức: =AVERAGE(C4:E4;C6)

Ta thu được kết quả doanh thu trung bình của Bia tươi ĐV đen trong 3 năm và doanh thu của Bia lon ĐV vàng năm 2017:

Hoặc ta cũng có thể thay ô tham chiếu doanh thu Bia lon ĐV vàng bằng cách viết thẳng số vào hàm như sau:

Ta vẫn thu được kết quả tương tự

Cập nhật thông tin chi tiết về Vốn Bình Quân Gia Quyền (Wacc) Là Gì? Cách Tính Chi Phí Sử Dụng Vốn Bình Quân Gia Quyền – Wacc (File Excel) trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!