Xóa Header Section Trong Word / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Cách Xóa Section Trong Word

Section Break là một công cụ đắc lực cho người dùng Word khi muốn phân tách từng đoạn văn bản để tiện cho việc định dạng từng phần. Nhưng nó có thể gây lỗi và gây khó khăn bạn khi bạn muốn định dạng toàn văn bản, thế nên trong bài viết lần này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách xóa Section trong Word.

1. Nói thêm về Section Break 1.1. Section Break là gì, có mấy loại?

Section Break là tách văn bản ra thành các Section (vùng) khác nhau và bạn có thể làm việc với từng vùng đó.

Word có nhiều chức năng tác động với toàn bộ văn bản, nhưng đôi khi tùy mục đích sử dụng mà bạn chỉ muốn chức năng đó của Word tác động tới một phần văn bản mà thôi.

Ví dụ như chức năng Header & Footer, khi bạn chèn tiêu đề hoặc chân trang vào trong văn bản thì nó thường tác động tới toàn bộ văn bản với cùng một Header hoặc Footer. Nhưng nếu bạn tách văn bản thành nhiều Section, bạn có thể chỉnh sửa các Header hoặc Footer khác nhau cho mỗi Section, thậm chí xóa nó đi mà không ảnh hưởng tới Section khác.

Tương tự như vậy với chức năng đếm số trang, bạn có thể chia văn bản thành nhiều Section để thực hiện việc đếm trang riêng biệt với từng đoạn.

Section Breaks có 4 loại, trong đó được sử dụng nhiều nhất có lẽ là hai loại ở trên (Next Page, Continuous). Mỗi loại Section Break đều có các kiểu tách vùng khác nhau:

– Next Page: Tách vùng thành hai trang khác nhau, nghĩa là điểm ngắt của Section trước sẽ nằm ở cuối trang.

– Continuous: Tách vùng thành hai đoạn mà không ngắt sang trang mới. Khác với cách trên, khi bạn sử dụng cách ngắt vùng này văn bản của bạn sẽ không bị tách sang một trang mới và điểm ngắt của bạn không nhất thiết phải ở cuối trang, nó có thể nằm giữa một đoạn văn, và chỉ bị đẩy xuống một dòng mới.

– Even Page: Tách vùng Section mới bắt đầu tại trang chẵn kế tiếp.

– Odd Page: Tách vùng Section mới bắt đầu tại trang lẻ kế tiếp.

1.2. Làm thế nào để biết văn bản có mấy Section và mỗi Section bắt đầu từ đâu?

Section không phải là một định dạng hiển thị vì vậy bình thường bạn sẽ không thể nhìn thấy điểm ngắt Section Break trên trang văn bản của mình.

Để có thể thấy chúng, bạn cần phải hiển thị dấu ¶ Pilcrow (paragraph mark) lên.

Pilcrow giúp bạn biết ở đâu có dấu cách, dấu tab, dấu ngắt vùng, dấu xuống dòng… tóm lại là những thứ không hiển thị rõ ràng hoặc không thể trông thấy bằng mắt thường.

Ngoại trừ cách này bạn cũng có thể sử dụng một phương pháp khác để biết dấu ngắt Section Break nằm ở đâu trong đoạn văn bản của mình.

Đó là vào View, chuyển chế độ xem trang văn bản thành Draft thay vì mặc định là Print Layout.

Với cách này, bạn cũng có thể thấy dấu ngắt vùng Section Break được hiển thị là hai đường kẻ chấm bi song song cùng với chữ Section Break và tên loại ngắt vùng đi kèm.

Hoặc đổi thành chế độ xem Outline, bạn cũng có thể nhìn thấy dấu ngắt vùng Section Break giống hai cách trên.

2. Cách xóa Section trong Word 2.1. Xóa Section bằng Replace

Replace là chức năng thay thế của Word, “thuật toán” của phương pháp xóa Section bằng Replace chính là thay thế Section bằng khoảng trắng hoặc thay nó bằng “không gì cả”.

Bước 1: Mở hộp thoại chức năng Find and Replace.

Hoặc có thể sử dụng tổ hợp phím Ctrl H.

Bước 2: Điền ^b vào Find what.

^b là ký hiệu đại diện cho một dấu ngắt vùng Section Break. Nếu bạn không nhớ ký hiệu của Section Break là ^b, bạn có thể vào More.

Sau đó vào tiếp Special và bấm vào Section Break. Khi đó ô Find what sẽ tự động điền ^b vào thay cho bạn.

Với ô Replace with, bạn có thể điền một dấu cách hoặc để trống nguyên như cũ cũng được (đây chính là “không gì cả” mà chúng tôi đã nói ở trên). Bước 3: Nếu bạn cần xóa từng Section Break một hãy bấm vài Find Next.

Hãy dừng lại ở cái Section Break mà bạn muốn xóa rồi bấm Repace. Section Break mà bạn vừa chọn sẽ được xóa khỏi văn bản Word.

Ngoài ra, nếu bạn muốn xóa toàn bộ dấu Section Break có trong văn bản mà không phải dò từng Section Break một thì có thể sử dụng Replace All để xóa toàn bộ.

2.2. Xóa Section trong chế độ xem Draft

Phương pháp này bạn cần phải mở chế độ xem văn bản là Draft, cách mở chế độ này đã được chúng tôi nói ở trên phần 1.2 ở trên. Vào View rồi chọn Draft.

Sau đó bạn có thể dùng nút Backspace hoặc Delete trên bàn phím để xóa dấu Section Break đi.

2.3. Xóa Section trong chế độ xem Outline

Cách xóa Section trong chế độ xem Outline cũng có phương thức gần giống như cách xóa Section trong chế độ xem Draft.

Sau đó sử dụng Backspace và Delete để xóa dấu ngắt vùng Section Break đó đi.

Lưu ý: Bản chất của việc tách vùng Section là để có thể sử dụng các định dạng khác nhau cho mỗi vùng nên việc bạn xóa dấu Section Break đồng nghĩa với việc gộp các vùng Section lại với nhau. Và nhiều loại định dạng có thể sẽ không thể cùng tồn tại nên một Section nên Section sau sẽ bị đồng hóa bởi định dạng của Section trước.

Vì thế khi xóa Section hãy chắc rằng các đoạn văn bản của bạn sẽ không bị rối định dạng và bạn sẽ không phải mất công chỉnh sửa lại định dạng cho chúng một lần nữa.

Cách Tạo Và Xóa Section Trong Word Đơn Giản Nhất !

data-full-width-responsive=”true”

Trong quá trình soạn thảo văn bản như làm luận văn, làm đồ án, hay là các bài tiểu luận… thì chúng ta thường có nhu cầu trình bày văn bản sao cho nó phong phú, đẹp mắt và đa dạng hơn.

Ví dụ như bạn muốn văn bản của mình ở 5 trang đầu đánh số la mã, 5 trang tiếp theo đánh số tự nhiên, trang thứ 2 xoay ngang, còn các trang còn lại xoay dọc , tạo nhiều hệ thống Header, Footer khác nhau, chế độ bảo vệ khác nhau cho mỗi đoạn…… trong cùng một văn bản. Đấy, rất nhiều yêu cầu !

Để làm được nhiều yêu cầu như vậy trên cùng một văn bản thì bắt buộc các bạn phải sử dụng đến tính năng Section trong Word.

#1. Tạo Section trong Word

Giả sử như văn bản của mình có 28 trang, mình muốn đánh số trang từ trang 2 đến trang 28, thì mình sẽ tạo ra 1 Section từ trang 2 đến 28. Tách riêng ra khỏi Section của Trang 1.

Để tạo Section trên trang 2, mình thực hiện như sau:

+ Bước 1: Đặt con trỏ chuột tại Trang 2 để tạo Section mới cho Trang 2..

data-full-width-responsive=”true”

Next page: Section mới bắt đầu từ đầu trang tiếp theo.

Continuous: Section mới bắt đầu ngay tại vị trí con trỏ.

Even page: Section mới bắt đầu từ trang chẵn tiếp theo.

Odd page: Section mới bắt đầu từ trang lẻ tiếp theo.

Tương tự như vậy, nếu các bạn muốn xoay ngang trang 3 thì bạn hãy tách Trang 3 đó ra riêng ra thành 1 Section khác, và nhớ kiểm tra xem nó đã thành 1 Section riêng chưa, khi đã trở thành 1 Section riêng thì bạn mới thực hiện được.

Tóm lại muốn thực hiện nhu cầu gì trên trang hoặc đoạn văn bản nào đó, thì bạn phải tách nó ra thành 1 Section riêng biệt. Sau đó chọn vào Section đó và thực hiện như bình thường, thao tác chỉ ảnh hướng trong Section đó thôi, còm các Section khác sẽ không bị ảnh hưởng.

#2. Cách xóa Section trong Word

Khi văn bản của bạn có nhiều Section, hoặc các bạn sao chép văn bản trên Internet về với nhiều nguồn khác nhau thì văn bản Word của bạn lúc này sẽ hiện ra rất nhiều Session khác nhau.

Giả sử ở đây văn bản của mình có 3 Section, để sẽ xóa Section thì mình làm thế nào ?

CTV: Ngọc Cường – Blogchiasekienthuc.com

Cách Xóa Header And Footer Trong Word 2010, 2013, 2023, 2023

Cách Xóa Header And Footer Trong Word 2010, 2023, 2023, 2013, 2007

Phần mềm word là một trong những phần mềm hữu ích và rất cần thiết với tin học văn phòng hiện nay. Bạn hoàn toàn có thể soạn thảo văn bản, thực hiện các thao tác chỉnh sửa văn bản đơn giản và nhanh chóng với giao diện word.

Header và footer là một trong những tool chức năng làm cho văn bản của bạn thêm chuyên nghiệp và rõ ràng hơn. Tuy nhiên, khi có những thay đổi nào đó, bạn muốn xóa bỏ đi các header và footer, vậy thì làm cách nào để có thể theo tác remove đi các công cụ đó một cách nhanh chóng nhất?

Cách 1 Bước 1:

Mở file văn bản lên và định hình giao diện của word. Sau đó, bạn chỉ cần chọn mục insert. Mục insert sẽ hiện lên các thanh công cụ trong đó có: Header & Footer, Text và Symbol.

Bước 2:

Sau đó, hãy lựa chọn phần tam giác nhỏ bên dưới rìa của tên công cụ. Sau đó, tích vào ô tam giác của Header And Footer để chọn mục remove Header. Đó là thao tác xóa đi các header và footer đơn giản và nhanh chóng nhất. Cả footer và header đều giống nhau. Vì vậy, bạn có thể thực hiện thao tác tương tự nhau.

Cách 2 Bước 1 Bước 2

Sau khi hiện lên thanh inspect document, sẽ có tool Header và footer hiện nên. Thêm vào đó là một thanh watermarks. Bạn hãy tích vào hai ô header và footer lần lượt để thao tác xóa từng thứ 1. Sau đó tiếp tục chọn ô inspect.

Bạn sẽ phải đợi vài giây để thanh công cụ này refresh lại. Sau đó giao diện sẽ hiện lên thanh công cụ remove all. Một cách đơn giản và nhanh chóng, bạn chỉ cần tích vào ô đó và đóng lại thế là hoàn toàn có thể xóa header và footer nhanh chóng rồi.

2. Cách Xóa Header Và Footer Trong Word 2003 Bước 1:

Trong word 2003, phần header và footer nằm trên thanh công cụ view. Vì thế, trước hết, khi mở word lên, bạn cần truy cập vào thanh view. Khi tích chuột vào đó, biểu tượng tool header và footer sẽ hiện lên. Trong cùng 1 mục.

Page Break Và Section Break Trong Word

Page break dùng để đặt 1 mục sang đầu trang mới nhanh hơn thay vì bạn phải ấn enter nhiều lần, ngoài ra những phần bạn chỉnh sửa trước chỗ đặt break page sẽ ko làm ảnh hưởng tới bố cục của từ chỗ đặt break page trở đi.

Giờ bạn muốn break page thành 3 trang, để khi bạn có chỉnh sửa gì ở trang 1 thì tiêu đề phần 2 và 3 luôn luôn ở đầu trang:

2

2

4

5

6

7

8

9

Như vậy là bạn đã có được trang 1 là trang dọc và trang 2 là trang ngang. Nếu có thêm trang 3 nữa thì trang 3 lúc này sẽ là ngang, vì vậy bạn phải break section cho trang 3 để trang 3 dọc lại.

Source: my.opera.com

Trong một số trường hợp khi xây dựng một văn bản (thường là các đề án, luận văn…), ta có nhu cầu trình bày phong phú và đa dạng trong cùng một tập tin văn bản, ví dụ như thiết lập nhiều hệ thống lề cho văn bản; hướng giấy khi in ấn; nhiều hệ thống header, footer khác nhau; nhiều hệ thống thứ tự số trang và thiết lập chế độ bảo vệ khác nhau cho mỗi đoạn… trong cùng một văn bản.

Có thể bằng cách này hay cách khác, bạn dùng các công cụ trong ứng dụng thực hiện được các tính năng trên, tuy nhiên chúng ta có thể sử dụng một phương pháp chia đoạn và sẽ thực hiện các chức năng trên từng đoạn nhờ công cụ chia đoạn Section.

1. Chia văn bản thành nhiều Section (đoạn, phần).

Đặt con trỏ vào vị trí muốn chia đoạn, sau đó chọn thực đơn , chọn , ta có các lựa chọn như sau:

Để chèn thêm section, ta chọn 4 lựa chọn ở mục Section break types, cụ thể như sau

– Next page: Section mới bắt đầu từ đầu trang tiếp theo.

– Continuous: Section mới bắt đầu ngay tại vị trí con trỏ.

– Even page: Section mới bắt đầu từ trang chẵn tiếp theo.

– Odd page: Section mới bắt đầu từ trang lẻ tiếp theo.

Sau khi thực hiện xong thao tác trên, văn bản đã được chia thành hai phần, phần sau cách phần trước bởi ranh giới là dấu Section break mà ta vừa chèn vào (có thể nhìn thấy dấu phân cách này khi ta chọn thực đơn View và chọn Nomal, số thứ tự của section cũng thể hiện trên thanh trạng thái). Bằng cách này, ta có thể chia một tập tin văn bản thành nhiều Section theo ý muốn.

2. Thiết lập nhiều hệ thống lề (Margin) và hướng giấy in (Orientation) trong cùng một văn bản.

Ta có thể thiết lập mỗi một section có một hệ thống lề ( Margin) khác nhau theo ý muốn, cách làm như sau:

3. Thiết lập nhiều hệ thống tiêu đề trên và tiêu đề dưới (header and footer) cho các Section.

Tại Section sau, ta muốn có tiêu đề trên và tiêu đề dưới khác với Section trước ta làm như sau:

Lúc này các Header và footer mà ta gõ vào, sẽ khác với các Header và footer của Section trước đó. Bằng cách này, ta có thể tạo các Header và footer cho riêng từng section.

4. Thiết lập nhiều hệ thống số trang trên cùng một văn bản.

Ta có thể tạo mỗi một Section có một hệ thống số thứ tự của trang (page number) khác nhau, cách làm như sau:

5. Thiết lập chế độ bảo vệ nội dung cho từng đoạn văn bản.

Sau khi đã tạo được các Section cần bảo vệ nội dung, ta làm như sau:

Chọn thự đơn , chọn Protect Document, hộp thoại Protect Document hiện ra, ta đánh dấu vào mục , khi đó nút mới được cho phép kích hoạt (sáng lên), ta chọn vào nút .

Hộp thoại Sections Protection hiện ra, trong đó có các được đánh số theo thứ tự từ 1 đến 9. Để bảo vệ Section nào, bạn hãy đánh dấu vào Section đó, thí dụ Section 2.

Trở lại hộp thoại Protect Document, bạn nhập mật khẩu vào ô ( Options). Hộp thoại Confirm Passwordhiện ra, bạn gõ lại mật khẩu cũ một lần nữa trong ô Reenter Password to open.

Sau khi hoàn thành các bước này, văn bản đã được bảo vệ theo từng Section theo ý đồ của bạn, tất cả nội dung trong đoạn được bảo vệ sẽ không thể sửa chữa (tất nhiên là trừ chính bạn).

Muốn sửa chữa nội dung của văn bản, bạn chọn thực đơn , chọn Unprotect Document. Hộp thoại Unprotect Document hiện ra, gõ đúng mật khẩu vào ô ta mới có thể sửa chữa được đoạn văn bản mà ta bảo vệ.

MS Word: Tiếp theo loạt bài về Tin học văn phòng, chúng tôi giới thiệu cách đánh số trang file văn bản; chèn ký tự đặc biệt, ký tự toán học, chèn giờ … ngày … tháng … năm, và một số nội dung khác vào nội dung file văn bản.

Đánh số trang không cần vào phần Header, Footer.

1. Vào Insert Page Numbers…

2. Màn hình xuất hiện hộp thoại Page Numbers:

Top of page (Header): Đặt số lên đầu trang (Header)

Bottom of page (Footer): Đặt số ở dưới cùng trang (Footer)

Right: Lề phải

Center: Căn lề giữa

Left: Lề trái

þ Show number on first page: Cho hiển thị/ẩn đánh số trang ở trang đầu tiên của file.

Nút Format… Mở hộp thoại Page Number Format – Một số căn chỉnh cho việc đánh số trang:

Number format: Kiểu đánh số (1, 2, 3,…; – 1 -, – 2 -, – 3 -…; a, b, c,…)

Include chapter number: Chèn thêm thứ tự đề mục

Page numbering: Số thứ tự trang đang đánh:

Mặc định của chế độ đánh số trang là bắt đầu từ trang số 1, nếu bạn không muốn số bắt đầu là số 1, mà là số 6 thì nhập vào ô Start at số 6 (Chú ý: Nếu đánh số trang bắt đầu từ số 6 thì trang đầu tiên sẽ được đánh số 6, lúc này nếu bạn đặt lệnh in là trang số 1, 2, 3, 4, 5 thì máy in sẽ không đọc được để in).

3. Chọn nút OK để hoàn thành việc đánh số trang.

Chèn Ngày, tháng, giờ trong nội dung file văn bản

1. Vào Insert Date and Time…

2. Xuất hiện hộp thoại Date and Time:

Available formats: Lựa chọn kiểu giá trị hiển thị

Language: Lựa chọn loại ngôn ngữ hiển thị (Anh, Việt,…)

þ Update automatically: Tự động cập nhật

Nút Default…: Thiết lập chế độ mặc định

3. Chọn nút OK để đồng ý chèn ngày, tháng, giờ vào nội dung file.

Chèn một số nội dung khác vào nội dung file văn bản

1. Vào Insert AutoText:

2. Lựa chọn nội dung muốn chèn

Chèn ký tự đặc biệt, ký tự toán học vào nội dung file

1. Vào Insert Symbol…

2. Xuất hiện hộp thoại Symbol, chọn thẻ Symbols & chọn ký tự đặc biệt:

Font: Chọn loại phông chữ hiển thị ký tự đặc biệt

Recently used symbols: Hiển thị 16 ký tự đặc biệt đã được sử dụng gần thời điểm hiện tại nhất.

Wingding: Hiển thị con số của ký tự đặc biệt. (Trong toán học mỗi một ký tự đều được mã hóa bởi một con số nào đó)

Charater code: Số của ký tự đặc biệt, ở ô này bạn có thể nhập số của ký tự đặc biệt để tìm mà không phải lựa chọn theo bảng danh sách ký tự hiển thị ở trên.

From: Số hiển thị ở Wingding và Charater code phụ thuộc ở From: Lựa chọn cơ số hiển thị, mặc định để ở dạng Symbol (decimal) – cơ số 10, hoặc có thể lựa chọn dạng Symbol (hex) – cơ số 16.

Nút AutoCorrect… Hiển thị hộp thoại AutoCorrect: Thiết lập chế độ tự động sửa ký tự (ví dụ: bạn có thể đặt từ ” abc” là ký tự “@” thì sau khi gõ xong từ “abc” và cách ra, MS Word sẽ tự động chuyển thành ký tự “@“)

Nút Shortcut Key: Mở hộp thoại Customize Keyboard: Tạo phím tắt cho ký tự đặc biệt.

Tại ô Press new shortcut key: Gõ phím tắt dùng cho ký tự đặc biệt (ví dụ trên ảnh là dùng tổ hợp phím Alt + 9 cho ký tự þ)

Kích vào nút Assign: Thiết lập phím tắt cho ký tự đó, lúc này tổ hợp phím tắt (Alt + 9) sẽ được chuyển sang vùng Current keys.

Chọn Close để hoàn thành.

Việc đặt phím tắt cho ký tự đặc biệt này sẽ giúp bạn không phải vào hộp thoại Symbol mà vẫn chèn ký tự đặc biệt, rút ngắn thời gian gõ nội dung văn bản. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đặt phím tắt chỉ cho những ký tự đặc biệt thường xuyên sử dụng và tổ hợp phím đặt không trùng với các tổ hợp phím tắt đang sử dụng, tránh trường hợp làm mất tác dụng của tổ hợp phím đó.

3. Kích vào nút Insert và Close để chèn ký tự đặc biệt ra nội dung file văn bản

source: quantrimang.com