Word-Break Trong Css Là Gì / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Page Break Và Section Break Trong Word

Page break dùng để đặt 1 mục sang đầu trang mới nhanh hơn thay vì bạn phải ấn enter nhiều lần, ngoài ra những phần bạn chỉnh sửa trước chỗ đặt break page sẽ ko làm ảnh hưởng tới bố cục của từ chỗ đặt break page trở đi.

Giờ bạn muốn break page thành 3 trang, để khi bạn có chỉnh sửa gì ở trang 1 thì tiêu đề phần 2 và 3 luôn luôn ở đầu trang:

2

2

4

5

6

7

8

9

Như vậy là bạn đã có được trang 1 là trang dọc và trang 2 là trang ngang. Nếu có thêm trang 3 nữa thì trang 3 lúc này sẽ là ngang, vì vậy bạn phải break section cho trang 3 để trang 3 dọc lại.

Source: my.opera.com

Trong một số trường hợp khi xây dựng một văn bản (thường là các đề án, luận văn…), ta có nhu cầu trình bày phong phú và đa dạng trong cùng một tập tin văn bản, ví dụ như thiết lập nhiều hệ thống lề cho văn bản; hướng giấy khi in ấn; nhiều hệ thống header, footer khác nhau; nhiều hệ thống thứ tự số trang và thiết lập chế độ bảo vệ khác nhau cho mỗi đoạn… trong cùng một văn bản.

Có thể bằng cách này hay cách khác, bạn dùng các công cụ trong ứng dụng thực hiện được các tính năng trên, tuy nhiên chúng ta có thể sử dụng một phương pháp chia đoạn và sẽ thực hiện các chức năng trên từng đoạn nhờ công cụ chia đoạn Section.

1. Chia văn bản thành nhiều Section (đoạn, phần).

Đặt con trỏ vào vị trí muốn chia đoạn, sau đó chọn thực đơn , chọn , ta có các lựa chọn như sau:

Để chèn thêm section, ta chọn 4 lựa chọn ở mục Section break types, cụ thể như sau

– Next page: Section mới bắt đầu từ đầu trang tiếp theo.

– Continuous: Section mới bắt đầu ngay tại vị trí con trỏ.

– Even page: Section mới bắt đầu từ trang chẵn tiếp theo.

– Odd page: Section mới bắt đầu từ trang lẻ tiếp theo.

Sau khi thực hiện xong thao tác trên, văn bản đã được chia thành hai phần, phần sau cách phần trước bởi ranh giới là dấu Section break mà ta vừa chèn vào (có thể nhìn thấy dấu phân cách này khi ta chọn thực đơn View và chọn Nomal, số thứ tự của section cũng thể hiện trên thanh trạng thái). Bằng cách này, ta có thể chia một tập tin văn bản thành nhiều Section theo ý muốn.

2. Thiết lập nhiều hệ thống lề (Margin) và hướng giấy in (Orientation) trong cùng một văn bản.

Ta có thể thiết lập mỗi một section có một hệ thống lề ( Margin) khác nhau theo ý muốn, cách làm như sau:

3. Thiết lập nhiều hệ thống tiêu đề trên và tiêu đề dưới (header and footer) cho các Section.

Tại Section sau, ta muốn có tiêu đề trên và tiêu đề dưới khác với Section trước ta làm như sau:

Lúc này các Header và footer mà ta gõ vào, sẽ khác với các Header và footer của Section trước đó. Bằng cách này, ta có thể tạo các Header và footer cho riêng từng section.

4. Thiết lập nhiều hệ thống số trang trên cùng một văn bản.

Ta có thể tạo mỗi một Section có một hệ thống số thứ tự của trang (page number) khác nhau, cách làm như sau:

5. Thiết lập chế độ bảo vệ nội dung cho từng đoạn văn bản.

Sau khi đã tạo được các Section cần bảo vệ nội dung, ta làm như sau:

Chọn thự đơn , chọn Protect Document, hộp thoại Protect Document hiện ra, ta đánh dấu vào mục , khi đó nút mới được cho phép kích hoạt (sáng lên), ta chọn vào nút .

Hộp thoại Sections Protection hiện ra, trong đó có các được đánh số theo thứ tự từ 1 đến 9. Để bảo vệ Section nào, bạn hãy đánh dấu vào Section đó, thí dụ Section 2.

Trở lại hộp thoại Protect Document, bạn nhập mật khẩu vào ô ( Options). Hộp thoại Confirm Passwordhiện ra, bạn gõ lại mật khẩu cũ một lần nữa trong ô Reenter Password to open.

Sau khi hoàn thành các bước này, văn bản đã được bảo vệ theo từng Section theo ý đồ của bạn, tất cả nội dung trong đoạn được bảo vệ sẽ không thể sửa chữa (tất nhiên là trừ chính bạn).

Muốn sửa chữa nội dung của văn bản, bạn chọn thực đơn , chọn Unprotect Document. Hộp thoại Unprotect Document hiện ra, gõ đúng mật khẩu vào ô ta mới có thể sửa chữa được đoạn văn bản mà ta bảo vệ.

MS Word: Tiếp theo loạt bài về Tin học văn phòng, chúng tôi giới thiệu cách đánh số trang file văn bản; chèn ký tự đặc biệt, ký tự toán học, chèn giờ … ngày … tháng … năm, và một số nội dung khác vào nội dung file văn bản.

Đánh số trang không cần vào phần Header, Footer.

1. Vào Insert Page Numbers…

2. Màn hình xuất hiện hộp thoại Page Numbers:

Top of page (Header): Đặt số lên đầu trang (Header)

Bottom of page (Footer): Đặt số ở dưới cùng trang (Footer)

Right: Lề phải

Center: Căn lề giữa

Left: Lề trái

þ Show number on first page: Cho hiển thị/ẩn đánh số trang ở trang đầu tiên của file.

Nút Format… Mở hộp thoại Page Number Format – Một số căn chỉnh cho việc đánh số trang:

Number format: Kiểu đánh số (1, 2, 3,…; – 1 -, – 2 -, – 3 -…; a, b, c,…)

Include chapter number: Chèn thêm thứ tự đề mục

Page numbering: Số thứ tự trang đang đánh:

Mặc định của chế độ đánh số trang là bắt đầu từ trang số 1, nếu bạn không muốn số bắt đầu là số 1, mà là số 6 thì nhập vào ô Start at số 6 (Chú ý: Nếu đánh số trang bắt đầu từ số 6 thì trang đầu tiên sẽ được đánh số 6, lúc này nếu bạn đặt lệnh in là trang số 1, 2, 3, 4, 5 thì máy in sẽ không đọc được để in).

3. Chọn nút OK để hoàn thành việc đánh số trang.

Chèn Ngày, tháng, giờ trong nội dung file văn bản

1. Vào Insert Date and Time…

2. Xuất hiện hộp thoại Date and Time:

Available formats: Lựa chọn kiểu giá trị hiển thị

Language: Lựa chọn loại ngôn ngữ hiển thị (Anh, Việt,…)

þ Update automatically: Tự động cập nhật

Nút Default…: Thiết lập chế độ mặc định

3. Chọn nút OK để đồng ý chèn ngày, tháng, giờ vào nội dung file.

Chèn một số nội dung khác vào nội dung file văn bản

1. Vào Insert AutoText:

2. Lựa chọn nội dung muốn chèn

Chèn ký tự đặc biệt, ký tự toán học vào nội dung file

1. Vào Insert Symbol…

2. Xuất hiện hộp thoại Symbol, chọn thẻ Symbols & chọn ký tự đặc biệt:

Font: Chọn loại phông chữ hiển thị ký tự đặc biệt

Recently used symbols: Hiển thị 16 ký tự đặc biệt đã được sử dụng gần thời điểm hiện tại nhất.

Wingding: Hiển thị con số của ký tự đặc biệt. (Trong toán học mỗi một ký tự đều được mã hóa bởi một con số nào đó)

Charater code: Số của ký tự đặc biệt, ở ô này bạn có thể nhập số của ký tự đặc biệt để tìm mà không phải lựa chọn theo bảng danh sách ký tự hiển thị ở trên.

From: Số hiển thị ở Wingding và Charater code phụ thuộc ở From: Lựa chọn cơ số hiển thị, mặc định để ở dạng Symbol (decimal) – cơ số 10, hoặc có thể lựa chọn dạng Symbol (hex) – cơ số 16.

Nút AutoCorrect… Hiển thị hộp thoại AutoCorrect: Thiết lập chế độ tự động sửa ký tự (ví dụ: bạn có thể đặt từ ” abc” là ký tự “@” thì sau khi gõ xong từ “abc” và cách ra, MS Word sẽ tự động chuyển thành ký tự “@“)

Nút Shortcut Key: Mở hộp thoại Customize Keyboard: Tạo phím tắt cho ký tự đặc biệt.

Tại ô Press new shortcut key: Gõ phím tắt dùng cho ký tự đặc biệt (ví dụ trên ảnh là dùng tổ hợp phím Alt + 9 cho ký tự þ)

Kích vào nút Assign: Thiết lập phím tắt cho ký tự đó, lúc này tổ hợp phím tắt (Alt + 9) sẽ được chuyển sang vùng Current keys.

Chọn Close để hoàn thành.

Việc đặt phím tắt cho ký tự đặc biệt này sẽ giúp bạn không phải vào hộp thoại Symbol mà vẫn chèn ký tự đặc biệt, rút ngắn thời gian gõ nội dung văn bản. Tuy nhiên, bạn nên chú ý đặt phím tắt chỉ cho những ký tự đặc biệt thường xuyên sử dụng và tổ hợp phím đặt không trùng với các tổ hợp phím tắt đang sử dụng, tránh trường hợp làm mất tác dụng của tổ hợp phím đó.

3. Kích vào nút Insert và Close để chèn ký tự đặc biệt ra nội dung file văn bản

source: quantrimang.com

Set Page Breaks In Word

How to Set Page Breaks in Word: Overview

            In this tutorial, you will learn how to set page breaks in Word. When you create a document, you set a paper size such as 8.5” by 11.” When you reach the end of the specified page size in Word, an automatic page break is inserted. Sometimes these automatic page breaks occur in places where you would rather not have them occur. For example, an automatic page break may leave one sentence on a second page, orphaned from the rest of the paragraph. You cannot delete automatic page breaks in Word. Instead, you must insert a manual page break at a point in the page prior to the occurrence of the automatic page break.

Set Page Breaks in Word- Tutorial and Instructions: A picture of the different types of breaks available in Word.

            A “Section Break” is much like a page break, but it breaks the sections of your document. When you insert a section break, you can then set the page layout independently for each section. For example, using a “Next Page” section break, each section could change the page layouts, like switching from a “Portrait” page orientation to a “Landscape” page orientation within a single document.

            There are four different types of section breaks that you can insert. They are “Next Page,” “Continuous,” “Odd Page,” and “Even Page.” A “Next Page” section break inserts a page break, but also creates two separate sections of the document so that each section can have its own unique page layout. A “Continuous” section break inserts a break, but continues the next section on the same page. The “Odd Page” or “Even Page” section break will place a break, and then continue the next section on the next odd or even numbered page. This is helpful for inserting section breaks into documents that are intended for double-sided, bound printing.

How to Set Page Breaks in Word: Step-By-Step Instructions

Press the “Ctrl” + “Enter” keys on your keyboard.

Then choose the “Page” option from the drop-down menu.

Then choose one of the following options from the “Section Breaks” section.

“Next Page,” will insert a page break and create two separate sections of the document.

“Continuous,” will inset a break but continue the next section on the same page.

“Odd Page” or “Even Page” will place a section break and then continue the next section on the next odd or even numbered page.

To delete page breaks you have added to your document, ensure that you can view non-printing characters.

How to Set Page Breaks in Word: Video Lesson

            The following video lesson, titled “Setting Page and Section Breaks,” shows how to set page breaks in Word. This video is from our complete Word tutorial, titled “Mastering Word Made Easy v.2019 and 365.”

How To Insert A Page Break In Word 2010

It becomes necessary to know how to insert a page break in Word 2010 when you have something on a current page that you would prefer to display at the top of a new page. Whether this is a table, or the start of a new section or chapter, there are plenty of reasons why you might not want to rely on Word’s automatic method for starting new pages.

The default action in Microsoft Word 2010 is for a new page to be created when the previous page has been filled. This is fine when you are typing a regular paper or report that follows the typical Word layout but, occasionally, you will need to force Word 2010 to start a new page. This is accomplished with a page break, which is a command that you insert into your Word 2010 document that tells the program that the current page has ended, and you want to begin typing on a new page. This can be helpful in situations where a page has an atypical structure, such as a table of contents or a title page, or when you want to isolate an object on its’ own page, such as a large image. You can learn more about how to insert a page break in Word 2010 by following the procedure below.

How to Add a New Page in Word 2010

A page break is not a command that tells Word to skip a designated amount of space in your document, but is simply an early indicator that the current page has ended. Therefore, if you need to add information to a page in which you have inserted a page break, you can add it before the page break without altering the structure of the data that begins on the next page. The only instance where that is not the case is if you add so much information that the page break is pushed to the next page, in which case the page break will occur on that page instead, forcing the data after the break to the next page again.

Step 1: Open the document in Word 2010.

Step 2: Scroll to the page in which you wish to insert the page break.

Step 3: Position your mouse cursor at the point that will be the end of the page.

The page break, as well as the rest of your paragraph marks and formatting symbols, will be shown linke this –

As mentioned previously, you can add information to a page with a page break by entering the information before the page break.

Summary – How to insert a page break in Word 2010

Is there a lot of unmatching or inconsistent formatting in your document? Learn how to clear all of the formatting in Word 2010 so that you can start over with default text instead of manually trying to remove every unwanted formatting element.

See also

Disclaimer: Most of the pages on the internet include affiliate links, including some on this site.

A Là Gì, Nghĩa Là Gì,… Lỗi #N

Lỗi #N/A là gì? (hay lỗi #N/A trong excel có ý nghĩa gì?) là câu hỏi của không ít bạn khi sử dụng hàm trong excel.

Ngay cả các cao thủ excel đôi khi do thao tác vẫn gặp lỗi này.

Tuy nhiên họ biết nguyên nhân (y học gọi là chuẩn bệnh đó) của các lỗi này. Nên chỉ cần nhìn lỗi là biết phải sửa như thế nào.

Thông qua bài viết này Ad muốn giúp các bạn biết Lỗi #N/A là gì và cách khắc phục/ sửa lỗi #N/A.

1. Lỗi #N/A là gì/ có ý nghĩa gì?

Định nghĩa Lỗi #N/A: là lỗi được trả về trong công thức excel khi không tìm thấy giá trị.

Trong hàm vlookup và hlookup, thường gặp lỗi #N/A khi không tìm thấy điều kiện tìm kiếm trong vùng điều kiện (cụ thể là cột đầu tiên của vùng điều kiện của hàm vlookup)

Đến khi đọc bài viết của Thầy Trường tôi mới biết Hàm Vlookup lại có nhiều cách kết hợp tới vậy. Và giờ tôi đã thành thạo hơn nhiều rồi.

Chị Linh – Trưởng nhóm Kế toán Thanh toán

Có thể bạn chưa biết:

N/A trong tiếng anh có thể là [Not Available] hoặc [No Answer] hoặc [Not Applicable]. Tất cả 3 từ trên đều có thể hiểu là không sẵn có hoặc không tìm thấy câu trả lời hoặc không áp dụng được.

2. Ví dụ về lỗi #N/A trong hàm vlookup và cách khắc phục

2.1. Gặp lỗi này khi

vùng dữ liệu tìm kiếm không được chọn đầy đủ

Trong bức ảnh phía dưới là một ví dụ về việc công thức trả về lỗi #N/A trong hàm vlookup.

– Bảng “Danh sách điểm thi”: Ta có danh sách điểm thi với Mã sinh viên và tương ứng với tên sinh viên.

– Bảng #N/A: ta biết Mã sinh viên và phải dùng hàm vlookup để tìm tên sinh viên tương ứng với Mã sinh viên cho trước.

Với 2 Mã sinh viên đầu tiên K002 và K006 đều tìm được tên bởi trong danh sách Điểm thi (cột B) đều có chứa 2 mã này. Khi đó hàm vlookup sẽ tìm được tên tương ứng với 2 mã trên.

Tuy nhiên, với mã K009 – hàm vlookup trả về giá trị #N/A – Lỗi không tìm thấy giá trị. Do trong vùng tìm kiếm bạn nhập vào không có sinh viên nào có mã là K009.

2.2. Gặp lỗi khi viết hàm,

không cố định vùng tìm kiếm

trước khi copy công thức

Ở trong hình trên,

Bạn để ý thấy trong bảng “Không cố định vùng tìm kiếm”, khi ta không cố định vùng tìm kiếm thì khi copy công thức từ ô đầu tiên xuống cho các ô còn lại thì vùng tìm kiếm sẽ thay đổi theo.

Và để giải quyết lỗi này, đơn giản:

Viết công thức cho ô đầu tiên.

Không quên cố định cả dòng và cột cho vùng tìm kiếm (Khi copy công thức thì vùng vẫn giữ nguyên)

Copy công thức xuống cho các ô còn lại.

2.3. Gặp lỗi khi kết hợp hàm Vlookup, Hlookup với

các hàm Mid, Right, Left

Theo như yêu cầu:

Ta phải dùng hàm Hlookup để tìm kiếm Điểm khu vực dựa vào ký tự thứ 4 trong Số báo danh của sinh viên.

Điều kiện tìm kiếm: Hàm Mid đã làm rất tốt công việc của mình trong việc tách ra được ký tự thứ 4 trong Số báo danh.

Vùng tìm tìm kiếm: Là toàn bộ Bảng tra cứu điểm và cũng đã được cố định.

Số thứ tự của dòng chứa giá trị đang tìm: là 2

Kiểu tìm kiếm: Chính xác 100%

Xét đi xét lại thì thấy chẳng có vấn đề gì với công thức trên cả. Không nói là nó đúng ấy chứ. Thầy Trường cũng dạy thế mà :).

Nhưng thực tế, hàm hlookup lại trả về #N/A là sao ta?

Nguyên nhân và cách xử lý:

Nguyên nhân: Là do kết quả của hàm Mid tuy rằng trả về là 1, 2 hoặc 3. Nhưng định dạng của kết quả là định dạng Văn bản (text). Trong khi số 1, 2 và 3 trong bảng tra cứu điểm lại là định dạng số. Do vậy, khi dùng làm điều kiện cho hàm Hlookup sẽ trả về kết quả là #N/A.

Cách xử lý: Có 2 cách xử lý, một là: Bạn chuyển kết quả của hàm Mid về dạng số bằng hàm Value; hai là: bạn chuyển số 1, 2 và 3 trong bảng trả cứu về dạng văn bản là ok ngày.

3. Tại sao lại Lỗi #N/A

khi nhìn thấy có điều kiện

tìm kiếm trong vùng điều kiện

Lỗi này rất oái oăm và khiến không ít bạn không hiểu tại sao lại bị lỗi #N/A trong khi nhìn bằng mắt rõ ràng thấy có điều kiện tìm kiếm trong vùng điều kiện mà.

Tìm hoài, tìm mãi, hỏi ai cũng không hiểu lý do sao?

Bạn đã tìm đúng thấy, đúng thuốc rồi đó 🙂 hia hia.

Lỗi #N/A xuất hiện ở trường hợp này là do trong điều kiện tìm kiếm hoặc giá trị tương ứng trong vùng điều kiện tìm kiếm có thừa một hoặc một số dấu cách ở đằng sau.

Cách đơn giản nhất để khắc phục lỗi nãy là các bạn chọn lần lượt từng gía trị: Giá trị dùng làm điều kiện và Giá trị tương ứng trong vùng điều kiện.

Nhấn F2, nếu thấy dấu nháy chuột nằm cách xa ký tự cuồi cùng một hoặc một vài dấu cách thì bạn xóa triệt để các dấu cách thừa này đi. Làm như vậy cho cả 2 giá trị.

Ad đảm bảo là lỗi #N/A sẽ biến mất không tì vết. Xin bảo hành luôn!