AD – Attack Damage – chỉ số sát thương vật lý, ảnh hưởng trực tiếp đến lực sát thương mỗi khi người chơi tấn công. Chỉ số này cũng sẽ làm tăng giá trị sát thương của các đòn phép ( mỗi khi giá trị này tăng dưới sự thúc đẩy của AD thì sẽ hiện lên 1 (+#) màu da cam).
AP – Ability Power – chỉ số sát thương phép thuật, chỉ số này chỉ có hiệu lực với mảng ability( hiện (+#) màu xanh lam. Hầu hết các pháp sư đều sử dụng AP để tăng lực sát thương của ability.
ARAM – All Random All Mid – Một chế độ custom của game mà trong đó, tất cả người chơi sẽ nhận được một vị tướng ngẫu nhiên khi vào trận; bản đồ thi đấu cũng chỉ có một con đường duy nhất để hai đội tranh tài. Chế độ này chính thức ra mắt ở Season 2 trong map Howling Abyss.
ArPen – Armor Penetration – cho phép những đòn tấn công thường hay những đòn tấn công bằng pháp thuật vô hiệu hóa một lượng giáp của quân địch. Có thể ở dưới dạng chỉ số thường (như Serrated Dirk) hay chỉ số phần trăm (Last Whisper).
AS – Attack Speed – tốc độ đánh khi tấn công thường (không có tác dụng của phép). AS 1.0 cho phép bạn tấn công với tốc độ mỗi giây một lần. Thường thì chỉ số này đều là 2.5 ngoại trừ Kog’Maw.
B – Back – lệnh ‘Recall’ trở về căn cứ hoặc tháo lui, gọi ‘B’ là bởi vì chỉ cần nhấn B trên bàn phím là game sẽ thực hiện ngay lệnh ‘Recall”, lệnh này khi kích hoạt thường mất đến 8 giây hoặc nếu có Hand of Baron hỗ trợ thì là 4.5 giây.
BN – Baron Nashor – 1. Con boss xuất hiện ở gần con đường trên trong map Summoner’s Rift. Giết con quái này thì sẽ được nhân về Hand of Baron và buff thêm cho team mình. 2. Hand of Baron sẽ buff lực tấn công và lực phòng thủ cho tất cả những game thủ đang ở gần- cộng điểm AP, AD và thêm 1 enhanced recall (B).
Blue – Bùa xanh trong game hay còn là Crest of Insight trong bản đồ Summoner’s Rift, nhận được sau khi giết Blue Sentinel, con quái xuất hiện ở khu rừng phía đông và phía tây. Blue đem lại cho người chơi 10% CDR và tăng mana . Loại bùa này có thể chuyển nhượng được. Nếu 1 tướng bị giết mà đang giữ Blue thì lá bùa sẽ được chuyển vào tay người giết.
Bot – Con đường dưới ở map Summoner’s Rift và Twisted Treeline, hay có thể dùng để gọi những tướng đang đi lại quanh khu vực này. VD: “Bot mia”= các tướng địch ở hẻm Bot đã biến mất, mọi người chú ý.”
Carry – 1. Các loại tướng, thường là những tướng có AD dao động hoặc là những pháp sư có lực sát thương cao. Những tướng này có thể chịu được những tấn công mạnh từ bên địch nhưng lại không thể bảo vệ bản thân (chịu sát thương thay cho cả team). 2. Chơi xuất sắc đến mức trở thành người duy nhất gánh team mang về chiến thắng hoặc là phản lại các đòn tấn công yếu của bên địch.
CC – Crowd Control – các chiêu thức có khả năng ảnh hưởng đến chuyển đông của đối thủ như Stun/ làm choáng hay Slow/ làm chậm…
CDR – Cooldown Reduction – giảm thời gian hồi chiêu đến 40% hay 45% với Intelligence mastery.
Crab – Rift Scuttler – một trong hai con quái vật to lớn nằm ở con sông phía trên và phía dưới. Crab là loại quái trung lập và ôn hòa, không tấn công người chơi. Team giết Crab sẽ nhận được 1 Speed Shrine kéo dài chỉ trong 75 giây, mỗi tướng bước qua Speed Shrine sẽ được tăng cường tầm nhìn và buff tốc độ di chuyển.
CS – 1. Creep Score – Số lượng minion, quái vật, ward… mà bạn đã tiêu diệt. Con số này cũng sẽ tăng khi bạn được hưởng lợi từ các vật phẩm của đồng đội (Relic Shield, Targon’s Brace, Face of the Mountain, Eye of the Equinox). 2. Crystal Scar – 1 bản đồ 5v5.
Dive – đi vào tầm ngắm của tháp bên địch để giết tướng địch, thường thì làm việc này rất mạo hiểm vì người chơi sẽ bị tòa tháp bên địch tấn công.
DoT – Damage over Time – gây sát thương khiến đối thủ giảm máu từ từ chứ không phải liền 1 lúc.
Drag – Dragon/Drake – Con boss gần đường dưới trong map Summoner’s Rift. Giết mỗi con sẽ cho team 1 Dragon Slayer.
Gank – khiến đổi thủ bất ngờ rồi tấn công, từ này thường được các junglersử dụng.
Gp10 – Gold per 10 seconds – Lượng vàng sản sinh trong mỗi 10 giây.
Hard Leash (red/blue) – giống với Leash thường (xem phía dưới), tuy nhiên là tấn công quái vật cho đến khi còn cực ít máu (khoảng 10%), sau đó để lại cho Jungler giải quyết nhanh gọn mà không cần phải dùng Smite (tiết kiệm cho lần buff khác)
Herald – Xem RH.
HP5 – Health per 5 seconds – số máu hồi lại mỗi 5 giây.
IMO – “In my opinion…” – “Theo suy nghĩ của tôi thì…”- cụm viết tắt thông dụng trên web. Cụm cày còn có thể viết thành IMHO – “in my humble/honest opinion…” – “thành thật mà nói thì…”.
KS – 1. Kill Steal – Dùng từ này cho những người chơi nhảy vào giết quân địch trong khi một đồng đội khác đã thực hiện những đòn tấn công trọng yếu và chuẩn bị giết được quân địch đó, bởi đây là một lượt kill ‘đi chôm” của người khác mà có. 2. Kill Secure – Dùng cho những người chơi giết quân địch sau khi một đồng đội khác đã chuẩn bị giết được quân địch đó nhưng rốt cục lại không thể bởi hết mana hay tử trận…
Leash (red/blue) – kéo quái ra để giúp đồng đội đánh cho đến khi quái chỉ còn 30-40% máu (thường sử dụng khi giúp jungler bắt đấu đi rừng, giúp đỡ tốn máu, điểm EXP cũng thuộc về jungler).
MIA – Missing In Action – dùng khi 1 tướng địch ở lane không trong tầm nhìn, không biết họ ở đâu, nhắc đồng đội chú ý vì quân địch có thể đang chuẩn bị ‘gank’ quân ta. Tương tự: “mis”, “ss”…
Mid – đường giữa trong map Summoner’s Rift.
Miss – Xem MIA.
MM – MatchMaking – Hệ thống trong LoL- sắp xếp team mình và tìm 1 team đối thủ khác để 2 team giao chiến.
Mp5 – Mana per 5 seconds – lượng mana hồi lại mỗi 5 giây.
MPen – Magic Penetration – chỉ số cho thấy khi người chơi sử dụng phép thì có thể vô hiệu hóa một phần lực kháng pháp thuật của đối thủ. Chỉ số có thể ở dạng thường (Liandry’s Torment) hay ở dạng phần trăm (Void Staff).
MR – Magic Resistance – Chỉ số kháng phép- giúp tướng giảm độ thương tổn khi bị quân địch dùng phép tấn công.
Orb Walking – tắt animation của các đòn tấn công thường để có thể chuyển đổi đòn đánh nhịp nhàng và nhanh hơn.
Poke – một cách quấy rối phổ biến khi sử dụng chiêu thức có phạm vi rộng để rỉa máu đối thủ, khiến đổi thủ mất máu mà mình vẫn trong phạm vi an toàn.
Proc – hay còn là “On-hit effect”- các hiệu ứng được kích hoạt khi người chơi sử dụng auto-attack đối với quân địch.
Pull (red/blue/dragon) – Pull có nghĩa là tấn công những con rồng và kéo chúng ra khỏi hố, gây khó dễ cho đội đối thủ cũng như giúp cho đội mình dễ rời khỏi khu vực hơn.
OOM – Out of mana – hết mana. Một tướng bị hết mana thì thường phải trở về căn cứ và sẽ không giúp ích lắm được cho cuộc chơi.
Re – Returned – trở lại, thường sử dụng cho đối thủ vừa xuất hiện lại sau khi Mia.
Red – 1. Bùa Red hay Crest of Cinders có trong Summoner’s Rift, có được sau khi giết Brambleback ở khu rừng phía Nam và Bắc. Lá bùa sẽ cộng thêm một Proc vào auto-attack (cho phép những phát đánh thường làm chậm đối phương và gây sát thương theo thời gian) và tăng tổng lượng máu của người chơi. Red có thể gây tác động lên tướng, quái vật hoặc ngay cả các tòa tháp; có thể chuyển nhượng được. 2. Quái vật Brambleback.
RH – Rift Herald – Một con boss xuất hiện lần đầu trong (pre)season 6. là một quái vật trung lập trong map Summoner’s Rift.
Scuttle – Xem Crab.
SR – Summoner’s Rift hay Rift – Map thông dụng nhất trong League of Legends, chiến đấu 5v5, có 3 con đường hướng tới căn cứ đối phương, có các boss Rồng, Rift Herald và boss Baron Nashor.
SS – 1. Sightstone – 1 loại vật phẩm trong LoL. 2. Xem MIA.
Top – con đường nằm trên cùng trong map Summoner’s Rift/Twisted Treeline hay con đưởng phía trên mé trái/phải trong Crystal Scar.
Tri – bụi cỏ có hình giống ngôi sao 3 cánh, xuất hiện ở con đường dưới phía đội xanh, con đường trên phía đội đỏ.
TT – Twisted Treeline – 1 map nhỏ cho 6 người chơi, 2 con đường nối đến căn cứ đối phương.
TP – Teleport – Phép dịch chuyển tức thời từ khu vực này sang khu vực khác.
Vật phẩm
Aegis – Aegis of the Legion.
DC – Rabadon’s Deathcap.
FotM – Face of the Mountain.
Locket – Locket of the Iron Solari.