Tính Wacc Trong Excel / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Wacc Là Gì? Cách Tính Wacc Đầy Đủ Nhất (+ File Excel Mẫu)

Vì sao cần quan tâm đến Chi phí sử dụng vốn?

Công thức tính: Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC, Chi phí sử dụng vốn vay, Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

WACC là gì?

WACC là viết tắt của Weighted Average Cost of Capital (hay, Chi phí sử dụng vốn bình quân). Được tính bằng chi phí bình quân với tỷ trọng được lấy theo các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng.

Các loại vốn đó bao gồm:

Bản chất đây là chi phí cơ hội của vốn đối với nhà đầu tư, tính trên số vốn mà họ đầu tư vào doanh nghiệp.

WACC (Chi phí sử dụng vốn bình quân) được tính toán như thế nào?

Trong đó:

KE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần (1)

KD: Chi phí sử dụng nợ vay (2)

E: Giá trị thị trường của Vốn cổ phần

D: Giá trị thị trường của Nợ vay

V: Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp (V = E + D)

Tax: Thuế suất thuế TNDN

#Cần lưu ý: Cơ cấu nguồn vốn sử dụng (E/V hay D/V) phải là cơ cấu nguồn vốn tối ưu. Được xác định theo giá trị thị trường của doanh nghiệp.

Ví dụ về cách xác định WACC

Chúng ta hãy xem qua ví dụ sau:

Một công ty cổ phần có tổng số vốn 5.000 triệu đồng, được hình thành từ các nguồn sau:

Nguồn vốn của công ty

Kết cấu nguồn vốn trên được coi là tối ưu.

Theo tính toán, chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 10%/năm. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 13,4%. Thuế suất thuế TNDN là 20%.

Khi đó, Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC:

WACC = 55% x 13,4% + 45% x 10% x (1 – 20%) = 10,97%

*******

#Xác định Chi phí sử dụng vốn cổ phần

Chi phí vốn cổ phần là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư kỳ vọng (hoặc yêu cầu) khi mua cổ phần của doanh nghiệp.

Nguyên tắc căn bản là rủi ro của vốn cổ phần càng lớn thì suất sinh lợi mà nhà đầu tư yêu cầu sẽ càng cao.

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Mô hình CAPM thể hiện quan hệ giữa suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản so với rủi ro hệ thống của tài sản đó.

Trong đó:

KE = Rf + β x (RM – Rf)

Ví dụ: Giả sử tỷ lệ phi rủi ro r f = 5%, hệ số β = 0.84, thu nhập thị trường kỳ vọng là 15%, khi đó:

K E = 5% + 0.84 x (15% – 5%) = 13,4%

KE: Chi phí sử dụng vốn cổ phần (hay TSSL đòi hỏi của nhà đầu tư đối với cổ phiếu).

Rf: Tỷ suất sinh lời phi rủi ro (thường được tính bằng Lãi suất trái phiếu Chính phủ).

RM: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường.

Tìm hiểu thêm Lấy số liệu Chỉ số trung bình ngành ở đâu?

#Cách xác định Chi phí sử dụng nợ vay

Hệ số β của doanh nghiệp bạn cũng có thể tìm thấy trên các trang tài chính (Cafef,…) hoặc từ các CTCK.

Nợ vay là khoản tiền doanh nghiệp vay mượn bên ngoài và phải thanh toán (gốc + lãi) theo ngày thỏa thuận.

Tiền lãi mà doanh nghiệp trả cho khoản vay sẽ được khấu trừ thuế nên sử dụng Chi phí sử dụng nợ vay sau thuế thường được chú ý hơn.

Vì thế, Chi phí sử dụng vốn vay là thước đo hiệu quả để biết được…

Chi phí trung bình mà doanh nghiệp phải trả khi huy động 1 đồng nợ vay là bao nhiêu?

Chi phí sử dụng nợ vay giúp nhà đầu tư hình dung ban đầu về rủi ro của doanh nghiệp.

Thông thường, doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn thường có chi phí sử dụng nợ cao hơn.

Chi phí sử dụng nợ vay được xác định bằng: KD = Lãi suất vay x (1 – Tax)

*******

Bonus: Ứng dụng Chi phí sử dụng vốn (WACC) trong định giá doanh nghiệp

Trong đầu tư chứng khoán, chi phí sử dụng vốn được sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp (hay giá trị của cổ phiếu). Vậy việc áp dụng này được thực hiện như thế nào?

165. Cách Tính Toán Chi Phí Vốn Bình Quân Gia Quyền Wacc

Để có thể chiết khấu dòng tiền, chúng ta cần một tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Hệ số chiết khấu có tính đến cả các nhà đầu tư nợ và vốn chủ sở hữu được gọi là chi phí vốn bình quân gia quyền hay còn gọi đơn giản là WACC. Nó cung cấp cho các nhà đầu tư một cái nhìn về chi phí cơ hội trung bình của họ khi đầu tư tiền vào công ty.

Chúng ta hãy xem công thức để tính WACC. WACC bao gồm 2 thành phần: (nợ chia cho tổng nợ và vốn chủ sở hữu) và (vốn chủ sở hữu chia cho tổng nợ và vốn chủ sở hữu)

Chi phí của thành phần nợ còn bao gồm một yếu tố thứ ba, đó là (1 – t). Yếu tố này xuất hiện trong công thức là bởi chi phí lãi vay được khấu trừ thuế. Do đó, chi phí nợ của công ty sẽ thấp hơn là chúng ta tưởng.

Trong bảng WACC, chúng ta có những thông tin như sau. Trước tiên, chúng ta đã sao chép một số thông tin đầu vào quan trọng mà chúng ta sẽ cần để tính toán WACC: Chi phí nợ, Lãi suất phi rủi ro, Thuế suất và phí bảo hiểm rủi ro thị trường tại Việt Nam.

Không quá khó để chúng ta có thể có được hầu hết các giá trị mà chúng ta cần trong công thức tính WACC. Chúng ta đã có tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu. Chi phí nợ là 5%. Thuế suất là 30%. Tất cả chúng ta cần tại thời điểm này là chi phí vốn chủ sở hữu. Cách tính chi phí vốn chủ sở hữu sẽ là nội dung chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học tiếp theo.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi Các bạn cũng đừng quên Subcribe kênh Youtbe cộng đồng kinh doanh Saga cũng như like fanpage Cộng đồng kinh doanh Saga của chúng tôi để nhận ngay thông tin về những bài giảng hoàn toàn miễn phí khác Hẹn gặp lại các bạn vào những buổi học sau”

► Watch all our Excel 101 videos/ Xem tất cả các Video Excel 101 của chúng tôi tại:

=====================================­­­=====

Facebook: Website:

FAIR-USE COPYRIGHT DISCLAIMER

1)This video has no negative impact on the original works 2)This video is also for teaching and inspirational purposes. 3)It is not transformative in nature.

Nguồn: https://ibusiness.vn

Weighted Average Cost Of Capital (Wacc) Là Gì?

WACC là viết tắt của Weighted Average Cost of Capital tức là chi phí sử dụng vốn bình quân.

Trong đó Cost of Capital – Chi phí sử dụng vốn, là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với số vốn mà doanh nghiệp huy động cho một dự án đầu tư hay kế hoạch kinh doanh.

Bản chất của Cost of Capital là chi phí cơ hội của vốn đối với nhà đầu tư, dựa trên số vốn mà họ đầu tư vào doanh nghiệp. Do đó việc ước tính Cost of Capital được xem như là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh để đảm bảo cho ROE hay EPS là không bị sụt giảm.

WACC được tính toán dựa trên cơ sở tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng, bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và một số khoản nợ dài hạn khác. Chi phí của từng loại được tính theo tỷ lệ chiết khấu, từ đó tính ra giá trị hiện tại thuần của một doanh nghiệp.

Công thức tính WACC

WACC được tính theo công thức sau:

WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)

Trong đó

Re = chi phí sử dụng vốn cổ phần

Rd = chi phí sử dụng nợ vay

E = giá trị vốn chủ sở hữu

D = giá trị nợ vay của doanh nghiệp

V = (E+D) = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp

Tc = thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

WACC bao gồm 2 vế [(E / V) * Re] và [(D / V) * Rd * (1-Tc)].

Cụ thể, vế thứ nhất đại diện cho giá trị trọng số của vốn liên kết vốn, còn vế sau đại diện cho giá trị trọng số của vốn liên kết nợ.

Kết cấu nguồn vốn trên được xem là tối ưu.

Trong năm tới công ty dự kiến huy động 2.000 triệu đồng vốn cho đầu tư và việc huy động vốn được thực hiện theo kết cấu nguồn vốn tối ưu, trong đó công ty dự kiến số lợi nhuận để lại tái đầu tư là 1.060 triệu đồng.

Theo tính toán, chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 10%/năm, chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi là 10,3%/năm, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại là 13,4%.

Từ đó, có thể tính được chi phí sử dụng vốn bình quân cho đầu tư của công ty:

– Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế: 10% x (1 – 25%) = 7,5%

– Chi phí sử dụng vốn bình quân:

WACC = (45% x 7,5%) (2% x 10,3%) (53% x 13,4%) = 10,55%

Bạn có thể tải file Excel tính WACC TẠI ĐÂY.

Ý nghĩa của WACC

Người cho vay và chủ sở hữu vốn sẽ mong muốn có được lợi nhuận nhất định trên số tiền hay vốn mà họ bỏ ra. Bởi chi phí là lợi nhuận mà chủ sở hữu vốn và chủ nợ mong đợi.

Đồng thời, WACC cũng chỉ ra lợi nhuận mà cả chủ sở hữu vốn cổ đông và người cho vay có thể mong đợi nhận được. Những giám đốc thường dùng WACC trong nội bộ để đưa ra quyết định, chẳng hạn như xác định tính khả thi về kinh tế của việc sáp nhập và cơ hội mở rộng khác. WACC là tỷ lệ chiết khấu nên được dùng cho dòng tiền và rủi ro tương tự như của một công ty nói chung.

Trường hợp nếu có cơ hội đầu tư có tỉ lệ hoàn vốn nội bộ kém hơn WACC của nó thì nghĩa là công ty nên mua lại cổ phiếu của mình, hay trả cổ tức thay vì đầu tư vào dự án.

WACC tưởng chừng dễ tính toán nhưng thực tế thì không phải vậy. Vì các yếu tố nhất định của công thức không phải là giá trị nhất quán. Vì vậy, để có cái nhìn chính xác vào giá trị một doanh nghiệp thì người ta không những dựa trên WACC mà còn phải xác định trên các chỉ số khác. Hy vọng bài viết này đã cung cấp những thông tin hữu ích đến bạn.

Các Hàm Trong Bảng Tính Excel

TRUNG TÂM TIN HỌC – NGOẠI NGỮ PHƯƠNG NAMGIÁO VIÊN: NGUYỄN ĐỨC THỌBÀI 2: HÀM TRONG BẢNG TÍNH EXCEL Nhập công thức:Công thức bao giờ cũng bắt đầu bằng dấu =VD: =A2+A3Luôn nhập các hàm trên Excel theo quy định sau:Tên_hàm(các đối số nếu có)Phải có dấu mở ngoặc và đóng ngoặc đơnVD: =NOW()1. CÁC HÀM CƠ BẢN

ABS(Number): + Tính giá trị tuyệt đối của một số Ví dụ: ABS(5) = 5 ABS(-5)=51. CÁC HÀM CƠ BẢN

SQRT(Number): + Tính giá trị căn bậc hai của một số Ví dụ: SQRT(9)=3

INT(Number): + Trả về phần nguyên của một số Ví dụ: INT(5.9) = 5

1. CÁC HÀM CƠ BẢNMOD(Số bị chia,Số chia): + Trả về giá trị phần dư của phép chia Ví dụ: MOD(10,3) = 11. CÁC HÀM CƠ BẢN (tt)ROUND(Number,n):

– Dùng để làm tròn số theo nguyên tắc: Lớn hơn hoặc bằng 5 thì được nâng lên và ngược lại

1. CÁC HÀM CƠ BẢN (tt)2. CÁC HÀM VỀ CHUỖILEFT(String,n): + Lấy n ký tự của chuỗi bắt đầu từ vị trí bên trái Ví dụ: LEFT(“DANANG”,2) = DARIGHT(String,n): + Lấy n ký tự của chuỗi bắt đầu từ vị trí bên phải Ví dụ: RIGHT(“DANANG”,4) = NANGMID(String,m,n): + Lấy n ký tự bắt đầu từ vị trí m của chuỗi và được lấy từ trái sang phải Ví dụ: MID(“DANANG”,3,2) = NA

Chú ý: Khoảng trắng cũng là một ký tự

– Trả về giá trị Đúng nếu tất cả điều kiện là Đúng

– Trả về giá trị Sai nếu có ít nhất 1 điều kiện Sai

Trả về giá trị Sai nếu tất cả các đối số đều Sai

Trả về giá trị Đúng nếu có ít nhất 1 điều kiện Đúng

– Trả về giá trị phủ định của điều kiện

– Trả về giá trị 1 nếu biểu thức điều kiện Đúng

– Trả về giá trị 2 nếu biểu thức điều kiện Sai

– Tính tổng các giá trị số theo một điều kiện nào đó4. CÁC HÀM THỐNG KÊ (tt)Ví dụ: Tính tổng số tiền của mặt hàng là sữa4. CÁC HÀM THỐNG KÊ (tt)SUMPRODUCT(array 1, array 2, …)

Tính tổng có hơn 1 điều kiện, đếm có hơn 1 điều kiện4. CÁC HÀM THỐNG KÊ (tt)SUMPRODUCT(array 1, array 2, …)

Tính tổng có hơn 1 điều kiện, đếm có hơn 1 điều kiệnHàm SUMPRODUCT (TT)Lưu ý:Có thể có từ 2 đến 30 vùng trong một hàm SUMPRODUCTCác vùng phải có độ rộng bằng nhauNếu đưa vào công thức các vùng có độ rộng không bằng nhau, giá trị được trả về sẽ là #VALUE!Mỗi phần tử trong vùng chọn không phải là số sẽ được coi là có giá trị bằng 0COUNT(X1,X2,..XN)hoặc COUNT(vùng):

– Đếm số lượng ô có chứa dữ liệu kiểu số trong vùng hoặc các số có trong danh sách các đối số (không đếm ô chuỗi và ô rỗng)

YEAR(chuỗi ngày tháng năm):– Trả về năm của chuõi ngày tháng năm

+ Trị dò: trị được đem ra dò tìm(trị dò nằm trong bảng chính),trị dò trong bảng chính phải giống tuyệt đối với trị dò trong bảng dò + Bảng dò: vùng để tiến hành tìm kiếm,cột đầu tiên trong bảng dò phải là cột chứa giá trị dò tìm + Cột tham chiếu: số thứ tự cột trong Bảng dò sẽ được lấy dữ liệu. Cột đầu tiên của bảng dò sẽ được tính là cột thứ nhất + Cách dò: 0: tuyệt đối chính xác 1: tìm gần đúng.6. CÁC HÀM TÌM KiẾMHLOOKUP(Trị dò, Bảng dò, Dòng tham chiếu, Cách dò):

+ Trị dò: trị được đem ra dò tìm(trị dò nằm trong bảng chính),trị dò trong bảng chính phải giống tuyệt đối với trị dò trong bảng phụ + Bảng dò: vùng để tiến hành tìm kiếm,dòng đầu tiên trong bảng dò phải là dòng chứa giá trị dò tìm + Dòng tham chiếu: số thứ tự dòng trong Bảng dò sẽ được lấy dữ liệu. Dòng đầu tiên của bảng dò sẽ được tính là dòng thứ nhất + Cách dò: 0: tuyệt đối chính xác 1: tìm gần đúng.6. CÁC HÀM TÌM KiẾMLưu ý:

– Vùng tham chiếu phải bắt đầu bằng Cột hoặc Dòng chứa giá trị dò.

– Nếu tìm gần đúng, giá trị trong Cột dò hoặc Dòng tìm phải được sắp tăng dần.

6. CÁC HÀM TÌM KiẾM (tt)