Hàm Value Là Gì? Cách Sử Dụng Hàm Value Trong Excel

Hàm VALUE là gì?

Trong Excel, hàm VALUE sẽ lấy số trong một chuỗi ký tự trong bảng tính Excel, hay hiểu đơn giản đó là đổi chuỗi ký tự thành số. Hàm VALUE này thường được kết hợp với các hàm khác như hàm LEFT, hàm RIGHT, hàm MID.

Cách sử dụng hàm VALUE trong

Excel

=VALUE(text) là cú pháp của hàm VALUE

Trong đó text là một chuỗi số được đặt ở trong dấu ngoặc kép hoặc công thức, tham chiếu đến ô chứa chuỗi số mà các bạn muốn chuyển đổi.

Text có thể là định dạng của ngày tháng, thời gian hay hằng số, nếu text không phải các định dạng này thì hàm VALUE sẽ báo lỗi.

Hàm VALUE thường được kết hợp với những hàm cắt chuỗi như hàm LEFT cắt chuỗi ký tự bên trái, hàm RIGHT cắt chuỗi ký tự bên phải và hàm MID cắt chuỗi ký tự ở giữa. Khi cắt chuỗi thì định dạng các chuỗi chưa phải là định dạng số nên cần hàm VALUE để chuyển sang dạng số.

Ví dụ về hàm VALUE trong Excel

Bước 1: Với bảng này thì chúng ta sẽ sử dụng hàm cắt chuỗi RIGHT để cắt ra 2 số cuối. Công thức sẽ là =RIGHT (B3,2).

Kết quả sẽ lấy được 2 số ở trong cột ký tự mã nhân viên. 2 ký tự này sẽ là định dạng Text.

Bước 2: Để lấy nguyên ký tự cuối cùng trong cột mã nhân viên, mà ở đây chỉ lấy số 1 định dạng số trong dãy ký tự, chứ không lấy 2 số là 01, bạn cần sử dụng thêm hàm VALUE.

Chúng ta có công thức là =VALUE (RIGHT (B3,2)) rồi nhấn Enter.

Bước 3: Ngay lập tức chúng ta sẽ thấy kết quả được trả về là số 1 với định dạng là số.

Kéo xuống các ô ở dưới để hiện các kết quả còn lại. Như vậy hàm VALUE đã kết hợp với hàm RIGHT sẽ giúp chúng ta trả về kết quả định dạng số.

Hàm Value Là Gì? Cách Sử Dụng Hàm Value

Lượt Xem:1133

Hàm VALUE được phân loại theo các hàm Văn bản Excel . Nó sẽ chuyển đổi một chuỗi văn bản đại diện cho một số thành một số. Do đó, hàm sẽ chuyển đổi văn bản xuất hiện ở định dạng được nhận dạng (định dạng số, ngày hoặc thời gian) thành giá trị số.

Trong phân tích tài chính, hàm VALUE không được sử dụng nhiều, vì Excel tự động chuyển đổi văn bản thành giá trị số. Tuy nhiên, điều quan trọng đối với bất kỳ ai muốn thành thạo toàn bộ các hàm Excel .

Công thức = GIÁ TRỊ (Văn bản)

Văn bản (đối số bắt buộc) – Đây là văn bản được đặt trong dấu ngoặc kép hoặc tham chiếu đến một ô có chứa văn bản bạn muốn chuyển đổi.

Làm cách nào để sử dụng Hàm GIÁ TRỊ trong Excel?

Hàm VALUE được giới thiệu trong Excel 2007 và có sẵn trong tất cả các phiên bản Excel tiếp theo. Để hiểu cách sử dụng hàm, chúng ta hãy xem xét một vài ví dụ:

Chúng ta hãy xem hàm này sẽ hoạt động như thế nào khi chúng ta đưa ra các công thức sau:

Giả sử một đội nhân sự muốn chỉ định một điểm phạt cho một nhân viên đến muộn. Để gán điểm phạt dựa trên thời gian chậm trễ, bạn có thể sử dụng công thức IF lồng nhau.

Công thức trước tiên kiểm tra độ trễ theo thời gian trong D5 để xem nếu nó bằng 0, thì điểm 0 được chỉ định. Nếu kết quả của bài kiểm tra logic ở trên là FALSE, công thức sẽ kiểm tra xem liệu C3 có thấp hơn ngưỡng tiếp theo hay không, tức là 5 phút. Sau đó sẽ gán 1.

Mô hình tương tự lặp lại ở mỗi ngưỡng. Vì các bài kiểm tra được chạy theo thứ tự, từ nhỏ nhất đến lớn nhất, không cần phải đặt dấu ngoặc phức tạp hơn.

Hàm VALUE được sử dụng để làm cho Excel coi giá trị thời gian ở mỗi ngưỡng là một số thay vì tiếp theo.

Những điều cần nhớ về Hàm GIÁ TRỊ

Theo Microsoft, chức năng VALUE được sử dụng để tương thích với các chương trình bảng tính khác.

Hàm chuyển đổi văn bản xuất hiện ở định dạng được nhận dạng (định dạng số, ngày hoặc thời gian) thành giá trị số.

⇒ Công Ty TNHH Một Thành Viên Dệt May Việt Phát ⇒ Công Ty TNHH Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Trung Đạo ⇒ Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tin Học Knc

Tags:

Các bài viết mới Các tin cũ hơn

P Value Là Gì? Cách Tích P Value Và Ý Nghĩa Của P Value

P-value là viết tắt của từ probability value. Đây là một con số xác suất và được gọi là trị số P. Hiểu một cách đơn giản, đây là trị giá xác suất và nó là một đại lượng giúp các nhà khoa học hay các chuyên gia quyết định giả thuyết của họ đúng hay sai.

Trị số P càng nhỏ thì độ tin cậy của kết luận càng cao và giá trị ảnh hưởng của nó càng lớn. Đây là một trị số có điều kiện và được cho trước, khi tính toán, bạn có thể tra bảng p value để áp dụng.

Sau khi đã tìm hiểu p value là gì, chúng ta cùng đến với khái niệm p-value trong spss. Spss là một phần mềm thống kê được sử dụng phổ biến hiện nay. Trong spss, p-value được hiểu là xác suất phạm sai lầm khi loại bỏ giả thuyết (H_{o}) . P-value càng cao thì hậu quả của việc phạm sai lầm khi loại bỏ giả thuyết càng nghiêm trọng. Nói cách khác, p-value chính là giá trị Sig.

Critical value được hiểu là giá trị tới hạn. Đặc biệt, điểm đầu và điểm cuối của các khoảng tin cậy cũng có thể gọi là giá trị tới hạn.

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, trong kinh tế lượng, p-value đang được tính nhiều bằng các phần mềm thống kê và đơn giản nhất là excel. Vậy cách tính p-value trong excel thế nào?

Lúc này, ta cần dùng cấu trúc hàm: = TINV (mức ý nghĩa alpha, tổng số quan sát N – 2)

Xác định mức ý nghĩa alpha của giá trị thống kê t cho trước

Dùng hàm: = TDIST (giá trị t, tổng số quan sát N – 2, số bên kiểm định).

Sử dụng cấu trúc hàm: = FINV (mức ý nghĩa alpha, số biến giải thích hoặc số ràng buộc, tổng số quan sát – số tham số).

Xác định mức ý nghĩa alpha của giá trị thống kê f cho trước:

Dùng cấu trúc hàm: = FDIST (giá trị f, số biến giải thích số ràng buộc, tổng số quan sát – số tham số).

Với số biến giải thích = K-1, số ràng buộc = J. Tổng số quan sát trừ số tham số = N-K.

Trong kinh tế lượng, p value có vai trò quan trọng. Đặc biệt là khi được sử dụng để kiểm định giả thuyết và xác định độ tin cậy của giả thuyết đó.

Theo kết luận của nhiều nhà nghiên cứu, p=0.08 có nghĩa là k hả năng mà kết luận đó sai là 8%, hay khả năng mà kết luận đó đúng là 92%. Do đó, p càng cao thì độ tin cậy của kết quả càng thấp. Trong nhiều trường hợp, p-value sẽ được sử dụng để kiểm định lại sự tin cậy của các giả thuyết bằng phần mềm và kiến thức chuyên ngành.

Đặc biệt, để đánh giá các kết quả của quá trình kiểm định giả thuyết, người ta sẽ dùng mức ý nghĩa trong thống kê. Vậy mức ý nghĩa trong thống kê là gì? Mức ý nghĩa được dùng để kết luận các kết quả của quá trình kiểm định giả thuyết.

Khi p nhỏ hơn mức ý nghĩa, thường là 0.05 thì người ta có thể kết luận đủ chứng cứ để bác bỏ giả thuyết đó và có thể không thừa nhận giả thuyết. Qua đó, có thể thấy p-value là một con số rất quan trọng, ảnh hưởng tới tính đúng sai của giả thuyết.

Template Excel Là Gì? Tìm Hiểu Về Template Excel Là Gì?

1 – Template Excel là gì?

“Template Excel” hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN. Những mẫu này có thể giúp bạn nhập liệu ngay mà không cần thao tác thêm với hàng, cột.Template trong Excel hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN.

Những mẫu này có thể giúp bạn nhập liệu ngay mà không cần thao tác thêm với hàng, cột. TEMPLATE TRONG EXCEL, những mẫu bảng tính có sẵn được tích hợp trong công cụ văn phòng có những ứng dụng cực kỳ to lớn mà không phải kế toán hay nhân viên văn phòng nào cũng biết! Template trong Excel lưu lại tất cả: từ cấu trúc, công thức, hàm cho đến cả các đoạn mã VBA.

Hình 1: Template Excel là gì?

1.1 – Khi nào bạn cần dùng Template trong Excel?

Ứng dụng của Template Excel trong công việc, học tập là rất nhiều. Từ các mẫu: quản lý học tập, thời khóa biểu, lịch cho đến các mẫu phức tạp như: bảng chấm công, báo cáo tài chính, bảng báo giá tất cả trong số đó đều là những mẫu mà có thể bạn phải dùng nhiều lần.

Thay vì mỗi lần muốn sử dụng, bạn phải thiết kế mới, thì với template excel, bạn chỉ cần thiết kế nó lần đầu và lưu lại thành một file template trong máy.

1.2 – Cách sử dụng Template trong Excel như thế nào?

Đây là bước đầu tiên bạn cần phải làm. Bảng tính mẫu cũng giống như những bảng tính bình thường mà bạn vẫn làm, nó phục vụ cho mục đích của bạn. Hãy tạo một bảng tính với tất cả định dạng, tên các trường, công thức hay có thể là tô màu, trang trí cho bảng tính đó.

Tiếp theo, bạn cần lưu bảng tính mẫu này. Thông thường, bạn có thể bấm Ctrl+S hoặc F12 và lưu file. Tuy nhiên, đối với bảng tính bạn muốn đặt làm Template.

Khi lưu, bạn cần chọn lại định dạng ở mục Save as Type là Excel Template. Rồi nhấn OK. Mặc định, tất cả các file Excel Template đều sẽ được lưu ở thư mục chứa Template có đường dẫn:[junkie-alert style=”green”] C:Documents and SettingsAccountApplication DataMicrosoftTemplateVới Account là tài khoản máy tính đang sử dụng[/junkie-alert]

Các mẫu Template đều được lấy từ trong thư mục này. Bởi vậy, bạn NÊN lưu thêm các file template quan trọng vào một folder khác phòng các trường hợp như lỗi ổ cứng, lỗi wins.

1.3 – Mở một file Template có sẵn hoặc Template do bạn tạo ra

Để mở một file Template trong Excel, bạn thực hiện như sau:

Hình 2: Mở một file Template có sẵn hoặc Template do bạn tạo ra

1.4 – Tạo các Tab riêng để quản lý Template tốt hơn

Khi bạn nhấn lưu một file Template, thay vì để nó lưu mặc định trong thư mục Templates, hãy nhấn vào nút Creat New Folder như hình dưới. Một hộp thoại mới hiện ra cho phép bạn đặt tên cho Tab này (mình đặt tạm là Báo cáo thuế). Xong xuôi, bạn nhìn hình phía dưới, file template được lưu lại đã nằm trong tab Báo cáo thuế.

Hình 3: Share một số mẫu Template thường dùng

2 – Kết luận

“Template Excel” hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN. Những mẫu này có thể giúp bạn nhập liệu ngay mà không cần thao tác thêm với hàng, cột.Template trong Excel hay còn gọi là “Microsoft Excel Template” là một tính năng được phát triển để tạo ra những MẪU CÓ SẴN.

Hàm Lookup Trong Excel Là Gì?

Hàm LOOKUP Dùng để dò tìm một giá trị từ một dòng hoặc một cột trong một dãy ô hoặc một mảng giá trị. Hàm LOOKUP() có hai dạng: Vec-tơ (vector form) và Mảng (array form) – Dạng Vec-tơ: LOOKUP() tìm kiếm trên một dòng hoặc một cột, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) được chỉ định. – Dạng Mảng: LOOKUP() tìm kiếm trên dòng (hoặc cột) đầu tiên của một mảng giá trị, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) cuối cùng trong mảng đó. Vector form (dạng vec-tơ) – Cú pháp: LOOKUP(lookup_value, lookup_vector, result_vector) lookup_value: Là giá trị LOOKUP() sẽ tìm kiếm trong lookup_vector. Nó có thể là một số, một ký tự, một giá trị logic, một tên đã được định nghĩa của một vùng ô hoặc một tham chiếu đến một giá trị. lookup_vector: Là một vùng mà chỉ gồm một dòng (hoặc một cột) có chứa lookup_value. Những giá trị chứa trong vùng này có thể là một số, một ký tự hoặc một giá trị logic. – lookup_vector phải được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, nếu không, LOOKUP() có thể cho kết quả không chính xác. – Nếu không tìm thấy lookup_value trong lookup_vector thì LOOKUP() sẽ lấy giá trị lớn nhất mà nhỏ hơn hoặc bằng lookup_value. – Nếu lookup_value nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong lookup_vector thì LOOKUP() sẽ báo lỗi #NA! result_vector: Là một vùng mà chỉ gồm một dòng (hoặc một cột) chứa giá trị trả về. Kích thước của result_vector bắt buộc phải bằng kích thước của lookup_vector. Array form (dạng mảng) Cú pháp: LOOKUP(lookup_value, array) lookup_value: Là giá trị LOOKUP() sẽ tìm kiếm trong array. Nó có thể là một số, một ký tự, một giá trị logic, một tên đã được định nghĩa của một vùng ô hoặc một tham chiếu đến một giá trị. – Nếu không tìm thấy lookup_value trong array thì LOOKUP() sẽ lấy giá trị lớn nhất mà nhỏ hơn hoặc bằng lookup_value. – Nếu lookup_value nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong cột hoặc hàng đầu tiên trong array thì LOOKUP() sẽ báo lỗi #NA! array: Là một vùng chứa lookup_value, có thế là số, ký tự, hoặc giá trị logic. Dạng mảng của LOOKUP() gần tương đương như hàm VLOOKUP() hoặc HLOOKUP(). Khác biệt ở chỗ VLOOKUP() và HLOOKUP() tìm kiếm trên cột (hoặc dòng) đầu tiên, còn LOOKUP() tìm kiếm trên cột hoặc trên dòng tùy thuộc vào dạng mảng được khai báo: – Nếu array là mảng có số cột nhiều hơn số dòng thì LOOKUP() sẽ tìm trên dòng đầu tiên. – Nếu array là mảng có số dòng nhiều hơn số cột thì LOOKUP() sẽ tìm trên cột đầu tiên. – Trường hợp array là mảng có số dòng bằng số cột thì LOOKUP() sẽ tìm trên cột đầu tiên. – VLOOKUP() và HLOOKUP() lấy kết quả trên cột (hoặc) dòng được chỉ định, còn LOOKUP() luôn luôn lấy kết quả trên dòng (hoặc cột) cuối cùng. – Các giá trị trên dòng (hoặc cột) đầu tiên của array phải được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, nếu không, LOOKUP() có thể cho kết quả không chính xác.