Hệ Số Pi Trong Excel / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Vài Điều Cần Biết Về Số Pi

Vài điều cần biết về số Pi

Pi (π), kí tự thứ 16 trong bảng chữ cái Hi Lạp, được sử dụng để biểu diễn hằng số toán học được biết tới rộng rãi nhất. Theo định nghĩa, pi là tỉ số của chu vi của một đường tròn và đường kính của nó. Nói cách khác, pi bằng chu vi chia cho đường kính (π = c/d). Như vậy, chu vi bằng pi nhân với đường kính (c = πd). Cho dù một đường tròn lớn hay nhỏ bao nhiêu, thì pi sẽ luôn luôn được tính ra cùng một con số.

Pi là một số vô tỉ, nghĩa là nó là một số thực có phần thập phân không tuần hoàn. Nó không thể được biểu diễn bởi một tỉ số nguyên và nó có phần thập phân kéo dài vô hạn. Nó không có một giá trị chính xác. Nhiều nhà toán học và người hâm mộ toán học đã cố gắng tính số pi càng nhiều chữ số càng tốt. Sách kỉ lục Guinness thế giới ghi nhận nhiều chữ số nhất của pi thuộc về Lu Chao người Trung Quốc, ông đã tính ra số pi với hơn 67.000 chữ số thập phân. Trang web Pi-Search Page đã tính ra số pi (với sự hỗ trợ của một chương trình máy tính) đến 200 triệu chữ số thập phân.

Giá trị của pi

Khi mới học toán, học sinh được biết pi có giá trị là 3,14 hay 3,14159. Mặc dù là số vô tỉ, nhưng một số người sử dụng các biểu diễn hữu tỉ để ước tính pi, ví dụ như 22/7 hoặc 333/106. Tuy nhiên, những biểu diễn hữu tỉ này chỉ chính xác đối với một hai chữ số thập phân thôi.

Các chữ số thập phân của pi

100 chữ số đầu tiên của pi là:

3,14159 26535 89793 23846 26433 83279 50288 41971 69399 37510 58209 74944 59230 78164 06286 20899 86280 34825 34211 7067

Website I Like Pi có 10.000 chữ số đầu tiên của pi.

Lịch sử số pi

Số pi đã được biết tới gần 4.000 năm và đã được khám phá ra bởi người Babylon cổ đại. Một bản khắc có niên đại đâu đó từ năm 1900 đến 1680 trước Công nguyên tìm thấy pi là 3,125. Người Ai Cập cổ đại có những khám phá tương tự, như bằng chứng nêu trong Sách giấy cói Rhind hồi năm 1650 trước Công nguyên. Trong văn tự này, người Ai Cập đã tính diện tích của một vòng tròn bằng một công thức cho số pi một giá trị gần đúng là 3,1605. Cả trong kinh thánh (bản King James) cũng có nói pi được tính gần đúng.

Tính toán đầu tiên của số pi được thực hiện bởi Archimedes xứ Syracuse (287-212 tCN). Là một trong những nhà toán học vĩ đại nhất thế giới, Archimedes đã sử dụng định lí Pythagoras để tính diện tích của hai đa giác. Archimedes lấy gần đúng diện tích của một vòng tròn dựa trên diện tích của một đa giác đều nội tiếp bên trong vòng tròn và diện tích của một đa giác đều ngoại tiếp vòng tròn đó. Hai đa giác, như Archimedes đã vẽ chúng, cho biết giá trị giới hạn trên và giới hạn dưới cho diện tích của một vòng tròn, và ông lấy gần đúng pi nằm trong khoảng giữa 3 1/7 và 3 10/71.

Zu Chongzi ở Trung Hoa (429-501) tính được pi là 355/113, mặc dù làm thế nào ông tính được con số này thì vẫn là bí ẩn, vì tác phẩm của ông đã bị thất lạc. Pi bắt đầu được kí hiệu bằng kí tự π vào năm 1706 bởi nhà toán học người Anh William Jones. Jones dùng số 3,14159 cho pi.

Pi r bình phương

Trong toán học căn bản, pi được dùng để tính diện tích và chu vi của một vòng tròn. Pi được dùng để tính diện tích bằng cách nhân bình phương bán kính với pi. Ví dụ, muốn tính diện tích của một vòng tròn bán kính 3 cm, ta có π32 = 28,27 cm. Vì các vòng tròn xuất hiện tự nhiên trong thiên nhiên, và thường được sử dụng trong các phương trình toán học khác, nên số pi hiện hữu xung quanh chúng ta và liên tục được sử dụng.

Số pi còn đi vào thế giới văn chương. Trong tiếng Anh, từ pilish có nghĩa là số kí tự trong những câu liên tiếp tuân theo các chữ số của pi. Ví dụ như tác phẩm “Not A Wake” của Mike Keith, quyển sách đầu tiên viết hoàn toàn theo phong cách Pilish.

Now I fall, a tired suburbian in liquid under the trees, Drifting alongside forests simmering red in the twilight over Europe.

Now có 3 kí tự, I có 1 kí tự, fall có 4 kí tự, a có 1 kí tự, và vân vân.

Nguồn: LiveScience

Vui lòng ghi rõ “Nguồn chúng tôi khi đăng lại bài từ CTV của chúng tôi.

Nếu thấy thích, hãy Đăng kí để nhận bài viết mới qua email

Làm Thế Nào Để Tính Toán Hệ Số Tương Quan Giữa Hai Biến Trong Excel?

Làm thế nào để tính toán hệ số tương quan giữa hai biến trong Excel?

Lưu ý: Hệ số tương quan +1 chỉ ra mối tương quan thuận hoàn hảo, có nghĩa là khi biến X tăng, biến Y tăng và trong khi biến X giảm, biến Y giảm.Mặt khác, hệ số tương quan -1 cho thấy mối tương quan âm hoàn hảo. Khi biến X tăng, biến Z giảm và khi biến X giảm, biến Z tăng.

Phương pháp A Sử dụng trực tiếp hàm CORREL Phương pháp B Áp dụng Phân tích Dữ liệu và xuất bản phân tích Các hướng dẫn khác về tính toán trong Excel

Phương pháp A Sử dụng trực tiếp hàm CORREL

Ví dụ, có hai danh sách dữ liệu, và bây giờ tôi sẽ tính hệ số tương quan giữa hai biến này.

Chọn một ô trống mà bạn sẽ đặt kết quả tính toán, nhập công thức này = CORREL (A2: A7, B2: B7), và hãy nhấn Đi vào phím để lấy hệ số tương quan. Xem ảnh chụp màn hình:

Trong công thức, A2: A7 và B2: B7 là hai danh sách biến bạn muốn so sánh.

bạn có thể chèn biểu đồ đường để xem hệ số tương quan một cách trực quan. Xem ảnh chụp màn hình:

Phương pháp B Áp dụng Phân tích Dữ liệu và xuất bản phân tích

Với phần bổ trợ Analysis Toolpak trong Excel, bạn có thể nhanh chóng tạo hệ số tương quan giữa hai biến, vui lòng thực hiện như sau:

1) Chọn phạm vi dữ liệu;

2) Kiểm tra Cột or Hàng tùy chọn dựa trên dữ liệu của bạn;

3) Kiểm tra Nhãn ở hàng đầu tiên nếu bạn có nhãn trong dữ liệu;

4) Chọn một tùy chọn khi bạn cần Tùy chọn đầu ra bè phái.

5. nhấp chuột OK. Và kết quả phân tích đã được hiển thị trong phạm vi bạn đã chỉ định.

Tính toán tỷ lệ chiết khấu hoặc giá trong ExcelSắp đến Giáng sinh, chắc hẳn ở các trung tâm thương mại sẽ có rất nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá. Nhưng nếu các loại mặt hàng khác nhau có mức chiết khấu khác nhau, làm thế nào bạn có thể tính toán mức chiết khấu hoặc giá của các mặt hàng khác nhau?

Tái sử dụng: Chèn nhanh công thức phức tạp, biểu đồ và bất cứ thứ gì bạn đã sử dụng trước đây; Mã hóa ô với mật khẩu; Tạo danh sách gửi thư và gửi email …

Hơn 300 tính năng mạnh mẽ. Hỗ trợ Office / Excel 2007-2019 và 365. Hỗ trợ tất cả các ngôn ngữ. Dễ dàng triển khai trong doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn. Đầy đủ các tính năng dùng thử miễn phí 30 ngày. Đảm bảo hoàn tiền trong 60 ngày.

Cho phép chỉnh sửa và đọc theo thẻ trong Word, Excel, PowerPoint, Publisher, Access, Visio và Project.

Mở và tạo nhiều tài liệu trong các tab mới của cùng một cửa sổ, thay vì trong các cửa sổ mới.

Tăng 50% năng suất của bạn và giảm hàng trăm cú nhấp chuột cho bạn mỗi ngày!

Hướng Dẫn Cách Lập Công Thức Tự Động Điền Hệ Số Lương Theo Ngạch Bậc Trong Bảng Lương Excel

Trong bảng trên ta có:

Bảng hệ số lương: là quy định về hệ số lương theo ngạch bậc của công ty. Với mỗi ngạch lương sẽ có nhiều bậc lương. Tương ứng với mỗi bậc là hệ số lương.

Bảng lương: Trong bảng lương sẽ có thông tin cụ thể về mỗi nhân sự. Thực tế nhân sự đó hưởng lương theo ngạch nào, bậc nào.

Để tính lương cho mỗi nhân sự cần tính được hệ số lương tương ứng theo ngạch lương, bậc lương.

Cách lập công thức tính hệ số lương theo ngạch bậc

Có thể thấy hệ số lương phụ thuộc 2 điều kiện: Ngạch lương và bậc lương. Do đó khi xây dựng công thức tính, cần đảm bảo tính đúng, đủ theo cả 2 điều kiện.

Cách 1: Sử dụng hàm VLOOKUP

Hàm VLOOKUP thông thường chỉ cho phép chúng ta sử dụng theo 1 điều kiện, hay cụ thể hơn là giá trị tìm kiếm chỉ được nằm trên 1 cột.

Để sử dụng được hàm VLOOKUP trong trường hợp này, chúng ta sẽ phải ghép 2 điều kiện trong Bảng hệ sốố lương về cùng 1 cột. Cách làm như sau:

Chèn thêm 1 cột ở trước cột hệ số trong bảng hệ số lương. Gọi là cột Ghép.

Trong cột Ghép, ta sẽ ghép nối giữa Ngạch lương với Bậc lương: C3=A3&B3

Áp dụng tương tự cho cả cột, từ C3:C14

Như vậy chúng ta đã có được 1 mã chung giữa Ngạch lương và Bậc lương. Với mã này chúng ta dùng hàm VLOOKUP như sau:

Trong đó:

Giá trị tìm kiếm là Ngạch và bậc tìm kiếm được ghép lại với nhau H3&I3

Vùng tìm kiếm là C3:D14 là vùng bảng mà cột chứa giá trị tìm kiếm là cột đầu tiên.

Cột thứ 2 trong vùng C3:D14 là cột chứa kết quả cần tìm: Hệ số lương

Phương pháp tìm kiếm là tìm kiếm chính xác

Kết quả thu được là hệ số 2.2, đúng với kết quả trong bảng hệ số lương.

Áp dụng tương tự công thức trong ô J3 tới J6 để có kết quả cho những nhân viên khác.

Cách 2: Sử dụng hàm INDEX MATCH nhiều điều kiện

Một trong những hàm tìm kiếm theo nhiều điều kiện thường được dùng là hàm INDEX kết hợp với hàm MATCH. Cách làm như sau:

Công thức sử dụng là:

=INDEX($C$3:$C$14,MATCH(G3:G6&H3:H6,$A$3:$A$14&$B$3:$B$14,0))

Khi kết thúc công thức sử dụng phím Ctrl + Shift + Enter để áp dụng công thức mảng cho cả vùng J3:J6

Trong đó:

Hàm INDEX: chỉ ra cột chứa kết quả là cột C (vùng C3:C14), dòng chứa kết quả được xác định bởi hàm MATCH

Hàm MATCH: do tham chiếu theo nhiều điều kiện nên:

Điều kiện tìm kiếm: vùng G3:G6 nối với vùng H3:H6

Vùng tìm kiếm: A3:A14 nối với B3:B14

Phương thức tìm kiếm: chính xác, sử dụng số 0

Như vậy là chúng ta đã có thể tra cứu được hệ số lương của mỗi nhân viên dựa vào ngạch lương, bậc lương trong bảng lương rồi. Hy vọng các bạn có thể áp dụng tốt kiến thức này vào trong công việc.

Hướng dẫn cách tạo bảng chấm công trên Excel chi tiết nhất Cách lập báo cáo chi phí lương theo bộ phận và theo tháng với hàm SUMIFS trên Excel

Hệ Số Tương Quan Pearson, Cách Thao Tác Phân Tích Tương Quan Trong Spss

Hôm nay nhóm MBA bàn về hệ số tương quan cùng công thức tính của nó

Trong phân tích áp dụng cho luận văn, kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến độc lập với nhau có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy (giả thuyết H 0: hệ số tương quan bằng 0). Cụ thể cách chạy như sau:

-Ô màu xanh: hệ số tương quan Pearson

-Ô màu đỏ: significant của kiểm định Pearson. Giả thuyết H0: hệ số tương quan bằng 0. Do đó nếu Sig. này bé hơn 5% ta có thể kết luận được là hai biến có tương quan với nhau. Hệ số tương quan càng lớn tương quan càng chặt. nếu Sig. này lớn hơn 5% thì hai biến không có tương quan với nhau.

-Vì một trong những điều kiện cần để phân tích hồi quy là biến độc lập phải có tương quan với biến phụ thuộc, nên nếu ở bước phân tích tương quan này biến độc lập không có tương quan với biến phụ thuộc thì ta loại biến độc lập này ra khỏi phân tích hồi quy.

-Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy một số biến độc lập có sự tương quan với nhau. Do đó khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến. Các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc và do đó sẽ được đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc.

Đây là video phân tích tương quan pearson:

Để được hướng dẫn:

– Khảo sát thị trường/ xử lý/ hiệu chỉnh số liệu khảo sát để chạy ra kết quả phân tích nhân tố hội tụ,phân tích hồi quy hồi quy có ý nghĩa thống kê.– Tư vấn mô hình/bảng câu hỏi/ traning trực tiếp về phân tích hồi quy, nhân tố, cronbach alpha… trong SPSS, và mô hình SEM, CFA, AMOS