Cách Sử Dụng Reference Trong Word / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Hướng Dẫn Cách Làm, Sử Dụng References Chuẩn

Chức năng References cũng được Word hỗ trợ bằng 1 tab riêng biệt với với các chức năng tương tự như kể ở trên chứng tỏ rằng nó quan trọng cơ nào trong soạn thảo văn bản. Khi trích dẫn tài liệu cũng có nhiều bạn làm theo kiểu thủ công là cứ đánh dấu rồi ghi danh sách bình thường ra. Làm vậy cũng không sai, nhưng sẽ khó chỉnh sửa và update thông tin

Trước tiên với các phiên bản word 2007 2010 2013 2016 trở lên thì các bạn có thể dễ dàng thao tác References bằng tab nay. Sau khi chọn các bạn chọn Manage Sources để tạo và quản lý sách các bạn cần cho vào tài liệu

1 cửa sổ tạo nguồn tài liệu tham khảo sẽ hiển thị lên

Type of Source: Loại sách tham khảo là gì có rất nhiều thể loại khác nhau bạn có thể chọn cho hợp lý hoặc chọn mặc định là Book

Languague: Ngôn ngữ chọn mặc định hoặc ngôn ngữ của cuốn sách đó

Author: Tác giả cuốn sách

Corporate Autor: Đồng tác giả

Titile: Tự đề của sách

Year: Năm xuất bản

City: Thành phố

Publisher: Nhà xuất bản

Các bạn sẽ thêm thông tin sách của mình vào

Ví dụ mình tạo 1 cuốn sách đầu tư thông minh của Graham, cuốn này sẽ thêm vào Source Manager – Quản lý nguồn tham khảo, tiếp tục các bạn chọn New để thêm những cuốn sách tham khảo khác

Ví dụ ở đây mình thêm khoảng 7 cuốn sách khác nhau, tuy nhiên mình chỉ tham khảo trong văn bản 3 cuốn sách như hình phía dưới mình sẽ chọn 3 cuốn sách này và chọn Copy sang phần Current list

Sau khi copy chúng ta sẽ có danh sách tham khảo sử dụng là 3 cuốn, các bạn cũng lưu ý là dấu check đằng trước nếu là check thì là đã sử dụng ? là chưa sử dụng, nếu bạn copy nhiều tài liệu sang nhưng chưa insert vào văn bản thì sẽ hiển thị dấu hỏi chấm. Xóa nếu không cần thiết vì cuốn sách không được sử dụng.

Chọn sách mà bạn đã tạo, ví dụ nãy mình tạo 3 cuốn sách và mình chọn cái đầu tiên

Kết quả sẽ hiển thị mặc định là tên tác giả và năm xuất bản, nếu bạn muốn hiển thị khác thì tiếp tục làm, mình chèn ví dụ mẫu 3 đoạn được trích dẫn từ 3 cuốn sách khác nhau

Kết quả chúng ta sẽ có danh sách ở cuối trang, các bạn đánh Titile sao cho hợp lý thông thường là: Danh sách tài liệu tham khảo, Nguồn tài liệu tham khảo, tài liệu tham khảo….

Và kết quả chúng ta sẽ có như sau, hiển thị số thứ tự [1], [2], [3] tương ứng với chỉ mục của danh sách các cuốn sách tham khảo phía dưới

Nếu trong quá trình soạn thảo bạn có sửa thông tin sách, thêm sách mới, xóa sách cũ thì chỉ cần chỉnh sửa sau đó lựa chọn Update

Xem hướng dẫn: Hướng dẫn cách tạo ghi chú, chú thích – Footnote, EndNote trong Word

Cách Sửa Lỗi Circular Reference Trong Excel

Khi xử lý bảng dữ liệu Excel, thông báo lỗi Circular Reference có thể xuất hiện ở từng ô hoặc khi bảng vừa được mở ra. Thực tế đây không hẳn lỗi trên Excel mà ở dạng thông báo, cảnh báo người dùng với nội dung chính có 1 vòng lặp trong công thức tính.

Hướng dẫn fix lỗi Circular Reference trong Excel

Thông báo lỗi vòng lặp trên Excel có nội dung There are one or more circular references where a formula refers to its own cell either directly or indirectly. This might cause them to calculate incorrectly. Try removing or changing these references, or moving the formulas to different cells.

Trong bảng này bạn sẽ thấy công thức tại ô F7 tham chiếu đến ô F7. Khi đó các công thức dùng trong các ô D7, C11 và D11 sẽ đều bị loại bỏ kết quả.

Bước 1:

Khi xảy ra thông báo trên, trước hết chúng ta nhấn vào mục Formulas rồi chọn nhấn tiếp vào Error Checking.

Bước 2:

Hiển thị danh sách menu nhấn chọn Circular References chỉ dẫn để kiểm tra lại công thức, loại bỏ các tham chiếu gây vòng lặp trong công thức đó. Bạn sẽ nhìn thấy ngay vị trí lỗi vòng lặp đó trong bảng Excel. Sau khi biết được vị trí bạn tiến hành xóa, chuyển công thức, sửa lại tham chiếu trong công thức.

Như vậy lỗi vòng lặp đã được sửa.

Trong trường hợp người dùng bắt buộc phải sử dụng vòng lặp để tính toán thì cũng có thể xác lập số vòng lặp tối đa khi sử dụng. Nhấn vào File trên giao diện Excel rồi chọn Options trong menu bên trái giao diện. Tiếp đến trong nội dung mới nhấn vào mục Formulas.

Nhìn sang nội dung bên phải người dùng tích chọn vào Enable iterative calculation để sử dụng tính toán lặp. Bên dưới phần Maximum Iterations là số tối đa vòng lặp được sử dụng. Nhấn OK để lưu lại.

Như vậy việc sử dụng vòng lặp trong Excel cũng có thể xảy ra tùy thuộc vào nội dung dữ liệu Excel mà bạn đang xử lý. Nếu muốn dùng vòng lặp thì trước hết bạn cần phải kích hoạt tùy chọn cho phép dùng vòng lặp trong giao diện Options trên Excel.

Cách Sử Dụng Mail Merge Trong Word 2022

Cách sử dụng Mail Merge – trộn thư trong Word 2016

Để sử dụng Mail Merge – trộn thư trong Word 2016, bạn hãy thực hiện lần lượt theo các bước sau:

Bước 1: Đầu tiên, bản hãy mở một tài liệu Word hiện có hoặc tạo một tài liệu mới.

Bước 2: Tiếp theo, từ tab Mailings ( Thư), bạn hãy nhấp vào lệnh Start Mail Merge ( Bắt đầu trộn thư) và chọn Step-by-Step Mail Merge Wizard ( trộn thư từng bước) từ menu thả xuống.

Bước 3: Lúc này, hộp Mail Merge sẽ xuất hiện, bạn hãy chọn loại tài liệu bạn muốn tạo từ ngăn tác vụ Mail Merge ở phía bên phải cửa sổ Word. Trong ví dụ này, mình sẽ chọn Letters. Sau đó nhấp vào Next: Starting document (Tiếp theo: Khởi động tài liệu) để chuyển sang bước 4.

Bước 4: Bạn chọn tiếp Use the current document (Sử dụng tài liệu hiện tại), sau đó nhấp vào Next: Select recipients (Tiếp theo: Chọn người nhận) để chuyển sang bước tiếp theo.

Bây giờ bạn sẽ cần một danh sách địa chỉ để Word có thể tự động đặt từng địa chỉ vào tài liệu. Danh sách có thể nằm trong một tệp hiện có, chẳng hạn như sổ làm việc Excel hoặc bạn có thể nhập danh sách địa chỉ mới từ trong Mail Merge Wizard ( Trình hướng dẫn trộn thư).

Bước 5: Chọn Use an existing list ( Sử dụng danh sách hiện có), sau đó bấm Browse ( Duyệt) để chọn tệp.

Bước 6: Xác định vị trí tệp của bạn, sau đó nhấp vào Open ( Mở).

Bước 7: Nếu danh sách địa chỉ nằm trong sổ làm việc Excel, bạn hãy chọn worksheet, sau đó bấm OK .

Bước 8: Tiếp đến, trong hộp thoại Merge Recipients ( Hộp thư thoại), bạn có thể kiểm tra hoặc bỏ chọn mỗi hộp để kiểm soát những người nhận được bao gồm trong hợp nhất. Theo mặc định, tất cả người nhận phải được chọn. Khi bạn đã hoàn tất, nhấp OK .

Bước 9: Tiến hành bấm chọn vào Next: Write your letter ( Tiếp theo: Viết thư của bạn). Bây giờ bạn đã sẵn sàng để viết thư của bạn. Khi được in, mỗi bản sao của bức thư về cơ bản sẽ giống nhau; chỉ dữ liệu người nhận ( chẳng hạn như tên và địa chỉ ) sẽ khác nhau. Bạn sẽ cần thêm trình giữ chỗ cho dữ liệu người nhận để Mail Merge biết chính xác nơi cần thêm dữ liệu.

​Lưu ý: Nếu bạn không có danh sách địa chỉ hiện có, bạn có thể nhấp vào nút Type a new list ( Nhập danh sách mới) và nhấp vào Create ( Tạo), sau đó nhập danh sách địa chỉ của bạn theo cách thủ công.

Bước 10: Tiếp theo bạn cần chèn dữ liệu người nhận bằng cách đặt điểm chèn vào tài liệu nơi bạn muốn thông tin xuất hiện.

Bước 11: Tiến hành chọn một trong các tùy chọn giữ chỗ ( placeholder). Trong ví dụ này, mình sẽ chọn Address block ( chặn địa chỉ).

Bước 12: Tùy thuộc vào lựa chọn của bạn, một hộp thoại có thể xuất hiện với các tùy chọn tùy chỉnh khác nhau. Chọn các tùy chọn mong muốn, sau đó bấm OK.

Bước 13: Một trình giữ chỗ sẽ xuất hiện trong tài liệu của bạn ( ví dụ: “AddressBlock”).

Bước 14: Thêm bất kỳ giữ chỗ nào bạn muốn. Trong ví dụ, mình sẽ thêm một trình giữ chỗ ở dòng Greeting line ( Lời chào) ngay phía trên phần thân của bức thư.

Bước 15: Sau khi bạn đã hoàn tất, nhấp Next: Preview your letters ( Tiếp theo: Xem trước thư của bạn) như hình bên dưới.

Lưu ý: Đối với một số bức thư, bạn chỉ cần thêm một Address block ( Địa chỉ khóa) và Greeting line ( dòng Lời chào). Nhưng bạn cũng có thể thêm nhiều trình giữ chỗ hơn ( như tên hoặc địa chỉ của người nhận) trong phần thân của bức thư để cá nhân hóa nó hơn nữa.

Bước 16: Xem trước bức thư để đảm bảo thông tin từ danh sách người nhận xuất hiện chính xác trong bức thư. Bạn có thể sử dụng mũi tên cuộn trái và phải để xem từng phiên bản của tài liệu.

Bước 17: Nếu bạn thấy mọi thứ có vẻ chính xác, hãy nhấp vào Next: Complete the merge ( Tiếp theo: Hoàn thành hợp nhất).

Bước 18: Sau khi đã hoàn thành hợp nhất, bạn tiến hành in thư bằng cách bấm Print ( In).

Bước 19: Một hộp thoại mới sẽ xuất hiện. Lúc này, bạn hãy quyết định xem bạn muốn in All ( Tất cả) các thư tài liệu hiện tại hay chỉ một nhóm được chọn, sau đó bấm OK . Trong ví dụ của mình, mình sẽ in tất cả các bức thư.

Bước 20: Hộp thoại Print sẽ xuất hiện. Bạn hãy điều chỉnh cài đặt in nếu cần, rồi nhấn OK. Các bức thư sẽ được in.

Cách Sử Dụng Thanh Thước Ruler Trong Word

Hướng dẫn kích hoạt thước kẻ Ruler trong Word

Đầu tiên, bạn phải xem nó Bố trí in, sau đó chuyển sang thẻ Lượt xem.

Sau đó, chọn hộp cái thước để cho phép căn chỉnh lề.

Ghi chú: Thước kẻ ngang bao gồm hai phần tử, Thước kẻ ngang có thể được hiển thị ở cả hai chế độ Bố cục Web và Chế độ nháp, nhưng Thước kẻ dọc thì không.

Hướng dẫn sử dụng thước căn chỉnh trong Word

Đặt lề trên thước

Khoảng cách lề trên thước được hiển thị bằng màu trắng và xám:

Vùng màu xám ở hai đầu thước là lề mà bạn đã thiết lập.

Vùng màu trắng là vùng hoạt động nơi văn bản được lưu trữ.

Ghi chú: Đơn vị này sẽ áp dụng cho tất cả các tính năng đo lường khác trong Word offline.

Bạn hoàn toàn có thể căn chỉnh khoảng cách lề trực tiếp trên thước này bằng cách: Di chuột giữa khu vực thước kẻ màu xám và trắng lợi nhuận muốn điều chỉnh, sau đó kéo sang trái hoặc phải (lên hoặc xuống).

Với cài đặt khổ giấy 8,5 x 11 inch mặc định của Word, thước ngang Start ở 1 (lề 1 inch), sau đó trở về 0 khi hết lề trái, tiếp tục chạy đến 7,5 cho vùng ngang. nghỉ ngơi. Điều này cũng đúng với thước dọc, Start từ 1 đối với lề 1 inch, quay trở lại 0 khi lề kết thúc, sau đó chạy đến 10 đối với diện tích dọc còn lại.

Đặt thụt lề trên thước

Trên thước có một bộ gồm 2 hình tam giác và 1 hình chữ nhật, chịu trách nhiệm kiểm soát độ thụt lề cho các đoạn văn riêng lẻ. Chỉ nhấp chuột text (Bấm Ctrl để chọn nhiều đoạn văn hoặc Ctrl + A để chọn toàn bộ tài liệu), sau đó kéo để chỉnh sửa.

Bộ phận chỉnh lý lớn này có 3 bộ phận nhỏ đảm nhận các công việc sau:

Kéo hình chữ nhật dưới cùng: Sẽ điều chỉnh thụt lề (căn trái) cho cả đoạn văn. Khi kéo mảnh đó thì 2 mảnh kia cũng chuyển động theo.

Kéo hình tam giác ở giữa: Sẽ thụt lề (căn trái) tất cả các dòng trong đoạn ngoại trừ dòng đầu tiên.

Kéo hình tam giác trên cùng: Sẽ thụt lề (căn trái) cho dòng đầu tiên trong đoạn văn.

Đối với ô màu trắng ở ngoài cùng bên phải, hãy kéo nó để căn phải toàn bộ đoạn văn.

Thêm điểm dừng tab (Tab Stop)

Theo mặc định, trong tài liệu Word sẽ không có điểm tab, mỗi lần nhấn tab, con trỏ sẽ tiến tới 8 ký tự. Đặt điểm dừng tab cho phép bạn sắp xếp và kiểm soát văn bản tốt hơn. Nhìn vào góc trên cùng bên trái của tài liệu (ngay phía trên thước dọc) và bạn sẽ thấy nút Dừng tab.

Nhấp vào nút để tùy chỉnh các điểm dừng tab mà bạn sẽ đặt, mỗi lần nhấn là một kiểu Dừng tab khác nhau:

Left (Trái): Văn bản căn trái Start từ điểm dừng tab được đặt.

Giữa (Giữa): Văn bản được căn giữa xung quanh điểm dừng tab được đặt.

Đúng: Văn bản được căn phải, kết thúc tại điểm dừng tab đã đặt.

Số thập phân: Sắp xếp các số thập phân với nhau, rất phù hợp nếu bạn cần thống kê nhiều số.

Thanh tab: Kiểu tab này không tạo ra một điểm dừng tab thực sự, nhưng thêm một dòng nơi đặt nó. Có thể dùng để chia cột dọc trong những trường hợp không cần bảng.

Thiết lập trang truy cập

Nhấn đúp chuột Nhấp vào bất kỳ vùng trống nào (màu xám) trên thước để mở cửa sổ Thiết lập trangBạn cũng có thể mở Thiết lập trang từ thẻ Bố trí trên Ribbon.

Cửa sổ Thiết lập trang xuất hiện, trên thẻ Lợi nhuận bạn có thể thiết lập bố cục cho trang văn bản:

Lợi nhuận: Cho phép điều chỉnh lề trên, dưới, trái, phải.

Mương nước: Đây là khoảng cách cho liên kết tài liệu, được để trống theo mặc định.

Sự định hướng: Chọn hướng giấy dọc hoặc ngang.

Thẻ bên trái Giấy cho phép điều chỉnh kích thước và khổ giấy phù hợp. Bộ nhiều nhất Khổ giấy Mặc định (khổ giấy) trong Word là Lá thư (đối với giấy in của Mỹ) với kích thước 215,9 x 279,4mm.

Mẹo sử dụng thước kẻ Ruler trong Word

Trong khi duyệt qua các điểm dừng tab mà không biết nghĩa là gì, bạn chỉ cần rê chuột ra ngoài và nhập lại để hộp thoại mô tả xuất hiện.

Để chèn Tab Stop, chỉ cần nhấp vào vị trí bạn muốn đặt trên vùng màu trắng của thước ngang. Biểu tượng Tab Stop sẽ xuất hiện, cho bạn biết rằng mỗi lần bạn nhấn phím Tab, con trỏ sẽ chạy đến nơi gần nhất có biểu tượng đó.

Bạn có thể thêm các Tab Stop khác nhau và kéo để di chuyển chúng. Bạn thậm chí có thể nhấp đúp vào bất kỳ Tab Stop nào để thiết lập chúng theo ý muốn.

Để xóa một Điểm dừng tab, hãy kéo nó khỏi thước.