Tiêu đề: [DOTA] Hướng dẫn chơi nevermore dota
Lời nói đầu
Tiểu sử
Đánh giá sơ lược
Thông số
Skill
Item
Gameplay
Đồng đội và kẻ thù
Cách sử dụng Shadowraze
Nghệ thuật dùng Blink Dagger
Replay
Phụ lục 1: Những âm thanh bạn sẽ nghe được khi chơi Nevermore
Phụ lục 2: Nhìn lại cuộc đời của Nevermore
Phụ lục 3: Giải thích về Triggered Skills
Phần kết
1. Lời nói đầu
Vâng, chúng ta đều biết SF đã từng được siêu nhân Loda sử dụng và trở thành huyền thoại ở v6.48 cho các bạn trẻ đú theo. Nhưng vấn đề là SF không dễ chơi, vậy thì làm thế nào để sử dụng thuần thục? Tôi hy vọng các bạn sẽ rút ra được nhiều điều từ guide này
2. Tiểu sử
Một con quỷ của Burning Legion, thật ghê tởm khi hắn tạo ra lớp da của mình từ chính những đồng loại sâu quỷ khác, Nevermore là 1 sinh vật của bóng tối, hắn thiêu đốt linh hồn của tất cả những kẻ quanh hắn. Khi Shadow Fiend bước vào trận chiến, hắn gia tăng nội lực nhờ các linh hồn mà hắn đã bắt giữ, hắn hạ gục đối thủ với những đòn đánh, phép thuật đầy sức mạnh. Shadow Fiend là điều khủng khiếp với số ít những kẻ còn sống sót, và với những kẻ đang tàn héo dưới sự bạo chúa của hắn vì phải chịu số kiếp đau khổ hơn tất cả những điều tồi tệ nhất.
3. Đánh giá sơ lược
Ưu điểm
Gank, farm đều khủng bố với khả năng last hit tốt và skill nuke hiệu quả nhất DotA.
Có free Sacred Relic ngay từ level 8.
Ulti imba.
Đa năng và cơ động.
Quá dễ chết.
Khó last hit vào early.
Dễ thành feeder liên tục.
Phụ thuộc nhiều vào item (carrier – dĩ nhiên)
Strength: 15+2
Agility: 20+2.4
Inteligence: 18 + 2
HP: 435
MP: 234
HP regen: 0.7
MP regen: 0.73
Damage: 35 – 41
Attack Animation: 0.5 / 0.54
Casting Animation: 0.67 / 0.4
Armor: 1.9
Base Attack Time: 1.7
Movespeed: 300
Missile Speed: 1200
Attack Range: 500
Sight Range: 1800 / 800
5. Skill
Shadowra z eCho Shadow Fiend sức mạnh để phá hủy vùng đất phía trước hắn ở những khoảng cách khác nhau.Gây magic dam
Khi học Shadowraze, Nevermore sẽ nhận 3 skill độc lập, mỗi skill là 1 bản Shadowraze ở mỗi tầm xa riêng.
Cố gắng dùng X trước C để tạo combo, vì C dễ trúng hơn so với X (sau khi cast X, bạn đã có hướng nhìn chuẩn xác rồi).
Dùng skill sao cho vừa harass lại vừa ăn được creep. Cái này không khó nếu bạn đi lane với 1 thằng melee (khi last hit nó sẽ phải đến gần creep). 1 phát X/C sẽ khiến hắn mất máu và không thể deny được.
NecromasteryKhi Shadow Fiend giết 1 đối tượng, hắn giam linh hồn bất hạnh đó vào trong mình. Với mỗi linh hồn bị bắt giữ, hắn được thêm 2 dam. Khi hắn chết, 1 nửa số linh hồn sẽ được giải thoát khỏi dây trói.
Hero, deny và neutral creeps cũng bonus dam cho Necromastery.
Số linh hồn được cất giữ không bị hạn chế.
Nevermore càng có nhiều linh hồn thì skill Requiem of Souls càng mạnh.
Skill này đòi hỏi khả năng last hit thật tốt của bạn. Ban đầu base dam của SF khá thấp, do vậy bạn cần cố gắng nhiều vào early. Ăn creep bằng Shadowraze nếu thấy quá khó. Yên tâm, càng về sau bạn càng last hit dễ dàng.Skill này còn quyết định sức mạnh cho ulti. Tuyệt đối không để SF chết, vì như thế bạn sẽ phải bắt đầu lại từ đầu, và rất có thể sẽ feed tiếp.
P resence of the Dark LordTừ hắn tỏa ra luồng sát khí đáng sợ làm kẻ thù run rẩy, giảm armor.
Stack hoàn toàn với các hiệu ứng trừ giáp khác.
-5 armor đi kèm với 60 dam của Necromastery quả là ác mộng.Skill không có tác dụng lên những unit không nhìn thấy SF (do SF windwalk, khuất sight…). Do đó bạn ít có khả năng bị lộ mặt khi dùng Lothar.
R equiem of SoulsTriệu hồi những linh hồn tà ma bao quanh bạn, gây sát thương cho những kẻ xung quanh. Số lượng tà ma phụ thuộc số linh hồn đang có và tỉ lệ giảm dam phụ thuộc khoảng cách giữa kẻ thù với Shadow Fiend. Unit nào càng đứng gần thì nó càng chịu nhiều tác dụng.
Skill tạo nên những đường thẳng cắt qua tọa độ của SF (giống như cắt bánh pizza). Cứ 2 linh hồn sẽ tạo nên 1 đường thẳng. Mỗi lần ulti sẽ tạo ra tối đa 15 đường thẳng, đồng nghĩa với việc bạn sẽ mất tối đa 30 linh hồn.
Gây magic dam.
AOE được ghi ở phía trên là AOE gây dam. Chỉ những unit đứng trong tầm AOE 700 mới bị giảm MS và dam.
Ví dụ hình ảnh về các đường thẳng của Requiem of Souls:
Với tối đa 160 dam cho mỗi đường thẳng, kẻ địch sẽ nhận tối đa 15.160=2400 magic dam. Tất nhiên bạn không thể làm được điều này, vì không thể đi xuyên qua hero. Nhưng nếu chọn vị trí chuẩn (gần như đứng trùng vào hero địch) những hero thông thường (collision size=24) có thể bị cắt bởi 12 đường thẳng, đồng nghĩa với việc mất 12.160.(1-0,25)=1440HP :dead:. Quá khủng khiếp phải không?Với những hero có kích cỡ bé, ví dụ như Naga Siren với collision size=8, Requiem of Souls sẽ kém hiệu quả. Nhưng thử xem 1 Tidehunter (collision size=28) hứng trọn ulti:
Do skill còn có 1s delay trước khi cast, rõ ràng bạn không thể nào lao tới trước mặt đối phương và ulti. Vì thế bạn cần Blink hoặc Wind Walk. Tôi sẽ nói sau về vấn đề này.
6. Skill Build
1. Necromastery2. Shadowraze3. Shadowraze4. Necromastery5. Shadowraze6. Necromastery7. Shadowraze8. Necromastery9. Requiem of Souls10. Stats11. Requiem of Souls12-15. Presence of the Dark Lord/Stats16. Requiem of Souls17-20. Stats/Presence of the Dark Lord21-25. Stats.
Lấy ngay Necromastery vì bạn cần thu thập linh hồn ngay lập tức.
Max Shadowraze càng sớm càng tốt vì đây là skill chính của bạn.
Sau đó là max tiếp Necromastery, vì không có nó, ulti của bạn sẽ chẳng khác gì Luna cast Eclipse nhưng không có Lucent Beam.
Presence of the Dark Lord cũng rất tốt, nhưng nếu bạn cảm thấy nguy hiểm, hãy dành chỗ cho stats và để nó vào late game.
Requiem of Souls không có mấy tác dụng vào early vì dam lúc này của nó khá thấp. Hãy để lại đến level 9.
Armor value ở đây là giá trị giáp của đối phương trước khi bị trừ -5 armor bởi skill 3.
Các item được sắp xếp theo thứ tự giá cả tăng dần.
The night beckons. (Màn đêm vẫy gọi)
Your soul is mine. (Linh hồn các ngươi là của ta)
Greetings. (Xin chào)
What, mortal? (Cái gì, con người?)
What is it now? (Bây giờ là cái gì thế?)
I must hunt soon. (Ta phải đi săn sớm thôi)
That was my plan. (Đó là kế hoạch của ta)
Agreed. (Đã chấp thuận)
Very well. (Rất ổn)
You thought of that? (Mày đã nghĩ thế à?)
I hunger! (Ta đói!)
Death rages! Cơn thịnh nộ tử thần!)
Die! (Chết này!)
If I have wings, why am I always walking? (Nếu ta có cánh, tại sao ta luôn đi bộ?)
This is not a dress. Its the standard Dreadlord uniform. (Đây không phải là váy. Đây là đồng phục tiêu chuẩn của Chúa tể hắc ám)
Dress to kill… bleh. (Ăn mặc để giết chóc…lêu lêu)
Imbecile! (Đần độn!)
6.0: Ngay khi IceFrog chạm tay vào DotA, anh đã quyết định sinh ra Nevermore the Shadow Fiend. Cùng ngày sinh với SF còn có Earthshaker, Axe, Tiny và Enigma. Tuy nhiên 2 skill cuối của SF không giống hiện nay.Ulti cũ Dark Flame tạo ra 6 quả cầu lửa bay thành 1 vòng tròn bao quanh SF. Unit nào bị vòng tròn này cắt phải sẽ chịu 6/12/21 dam mỗi 2s (4s với hero). Bán kính của vòng tròn có thể điều chỉnh từ 200 đến 700 range (giúp ước lượng range cho Shadowraze). Skill active liên tục với 0 manacost.
6.02: Sửa lỗi làm Necromastery +60 dam ngay từ level 1.
6.06: Đổi Presence of the Dark Lord thành aura trừ 1/2/3/4 armor.
6.05: Làm lại Shadowraze để tránh việc cancel lệnh được ra trước đó.
6.09: Thay Dark Flame thành Requiem of Souls.
6.09b: Buff cho Requiem of Souls và tạo thêm hiệu ứng đồ họa khi cast. Trả lại Necromastery có thể nâng như skill bình thường.
6.17: Thêm history từ fanfic của Cottontop.
6.20: Sửa một lỗi với số lượng linh hồn được giữ sau khi chết. Lại neft attack range xuống 450.
6.21: Trả lại attack range 500.
6.33: Sửa icon của Presence of the Dark Lord cho rõ hơn.
6.39: Giảm manacost từ 95/105/115/125 xuống 75 ở mọi level và tăng 1 chút AOE của Shadowraze.
6.40: T