Cách Làm Reference Trong Word 2010 / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Hướng Dẫn Cách Làm, Sử Dụng References Chuẩn

Chức năng References cũng được Word hỗ trợ bằng 1 tab riêng biệt với với các chức năng tương tự như kể ở trên chứng tỏ rằng nó quan trọng cơ nào trong soạn thảo văn bản. Khi trích dẫn tài liệu cũng có nhiều bạn làm theo kiểu thủ công là cứ đánh dấu rồi ghi danh sách bình thường ra. Làm vậy cũng không sai, nhưng sẽ khó chỉnh sửa và update thông tin

Trước tiên với các phiên bản word 2007 2010 2013 2016 trở lên thì các bạn có thể dễ dàng thao tác References bằng tab nay. Sau khi chọn các bạn chọn Manage Sources để tạo và quản lý sách các bạn cần cho vào tài liệu

1 cửa sổ tạo nguồn tài liệu tham khảo sẽ hiển thị lên

Type of Source: Loại sách tham khảo là gì có rất nhiều thể loại khác nhau bạn có thể chọn cho hợp lý hoặc chọn mặc định là Book

Languague: Ngôn ngữ chọn mặc định hoặc ngôn ngữ của cuốn sách đó

Author: Tác giả cuốn sách

Corporate Autor: Đồng tác giả

Titile: Tự đề của sách

Year: Năm xuất bản

City: Thành phố

Publisher: Nhà xuất bản

Các bạn sẽ thêm thông tin sách của mình vào

Ví dụ mình tạo 1 cuốn sách đầu tư thông minh của Graham, cuốn này sẽ thêm vào Source Manager – Quản lý nguồn tham khảo, tiếp tục các bạn chọn New để thêm những cuốn sách tham khảo khác

Ví dụ ở đây mình thêm khoảng 7 cuốn sách khác nhau, tuy nhiên mình chỉ tham khảo trong văn bản 3 cuốn sách như hình phía dưới mình sẽ chọn 3 cuốn sách này và chọn Copy sang phần Current list

Sau khi copy chúng ta sẽ có danh sách tham khảo sử dụng là 3 cuốn, các bạn cũng lưu ý là dấu check đằng trước nếu là check thì là đã sử dụng ? là chưa sử dụng, nếu bạn copy nhiều tài liệu sang nhưng chưa insert vào văn bản thì sẽ hiển thị dấu hỏi chấm. Xóa nếu không cần thiết vì cuốn sách không được sử dụng.

Chọn sách mà bạn đã tạo, ví dụ nãy mình tạo 3 cuốn sách và mình chọn cái đầu tiên

Kết quả sẽ hiển thị mặc định là tên tác giả và năm xuất bản, nếu bạn muốn hiển thị khác thì tiếp tục làm, mình chèn ví dụ mẫu 3 đoạn được trích dẫn từ 3 cuốn sách khác nhau

Kết quả chúng ta sẽ có danh sách ở cuối trang, các bạn đánh Titile sao cho hợp lý thông thường là: Danh sách tài liệu tham khảo, Nguồn tài liệu tham khảo, tài liệu tham khảo….

Và kết quả chúng ta sẽ có như sau, hiển thị số thứ tự [1], [2], [3] tương ứng với chỉ mục của danh sách các cuốn sách tham khảo phía dưới

Nếu trong quá trình soạn thảo bạn có sửa thông tin sách, thêm sách mới, xóa sách cũ thì chỉ cần chỉnh sửa sau đó lựa chọn Update

Xem hướng dẫn: Hướng dẫn cách tạo ghi chú, chú thích – Footnote, EndNote trong Word

Cách Sửa Lỗi Circular Reference Trong Excel

Khi xử lý bảng dữ liệu Excel, thông báo lỗi Circular Reference có thể xuất hiện ở từng ô hoặc khi bảng vừa được mở ra. Thực tế đây không hẳn lỗi trên Excel mà ở dạng thông báo, cảnh báo người dùng với nội dung chính có 1 vòng lặp trong công thức tính.

Hướng dẫn fix lỗi Circular Reference trong Excel

Thông báo lỗi vòng lặp trên Excel có nội dung There are one or more circular references where a formula refers to its own cell either directly or indirectly. This might cause them to calculate incorrectly. Try removing or changing these references, or moving the formulas to different cells.

Trong bảng này bạn sẽ thấy công thức tại ô F7 tham chiếu đến ô F7. Khi đó các công thức dùng trong các ô D7, C11 và D11 sẽ đều bị loại bỏ kết quả.

Bước 1:

Khi xảy ra thông báo trên, trước hết chúng ta nhấn vào mục Formulas rồi chọn nhấn tiếp vào Error Checking.

Bước 2:

Hiển thị danh sách menu nhấn chọn Circular References chỉ dẫn để kiểm tra lại công thức, loại bỏ các tham chiếu gây vòng lặp trong công thức đó. Bạn sẽ nhìn thấy ngay vị trí lỗi vòng lặp đó trong bảng Excel. Sau khi biết được vị trí bạn tiến hành xóa, chuyển công thức, sửa lại tham chiếu trong công thức.

Như vậy lỗi vòng lặp đã được sửa.

Trong trường hợp người dùng bắt buộc phải sử dụng vòng lặp để tính toán thì cũng có thể xác lập số vòng lặp tối đa khi sử dụng. Nhấn vào File trên giao diện Excel rồi chọn Options trong menu bên trái giao diện. Tiếp đến trong nội dung mới nhấn vào mục Formulas.

Nhìn sang nội dung bên phải người dùng tích chọn vào Enable iterative calculation để sử dụng tính toán lặp. Bên dưới phần Maximum Iterations là số tối đa vòng lặp được sử dụng. Nhấn OK để lưu lại.

Như vậy việc sử dụng vòng lặp trong Excel cũng có thể xảy ra tùy thuộc vào nội dung dữ liệu Excel mà bạn đang xử lý. Nếu muốn dùng vòng lặp thì trước hết bạn cần phải kích hoạt tùy chọn cho phép dùng vòng lặp trong giao diện Options trên Excel.

Word 2013 Cheat Sheet: Ribbon Quick Reference

File tab/backstage

Rather than making changes within a document, this area lets you work with a document and Word overall. You’ll find common tasks such as opening, saving and printing a document, as well as special screens for managing the document, customizing Word and managing your Office account.

Home tab

This tab contains the most-used Word features, such as tools for changing fonts and font attributes, customizing paragraphs, using styles, and finding and replacing text.

Insert tab

Design tab

This tab lets you work with a document’s overall design, from choosing a pre-designed template or theme to customizing colors, fonts, paragraph spacing and more. It’s new to Office in 2013, and some of its commands are similar to those found on the Home tab and Page Layout tab. But there’s an overall difference: The Design tab is for changes affecting the entire document, and the other two tabs are generally for changes in individual parts of the document, like paragraphs.

Page Layout tab

Here’s where you change margins and page size and orientation, set up columns, align objects, add effects and so on. There are some gray areas between this tab, the Home tab and the Design tab. For example, on the Page Layout tab you set indents and spacing between paragraphs, while on the Home tab you set paragraph alignment and spacing between lines.

And while some commands are shared with the Design tab, the changes you make on the Page Layout tab generally affect individual paragraphs or sections of the document you’ve selected, whereas changes you make on the Design tab affect the entire document.

References tab

This tab handles tables of contents, footnotes, bibliographies, indexes and similar material. It also lets you insert a “Table of Authorities,” which sounds like something straight out of a Soviet bureaucracy but in fact is a list of references used in legal documents.

Mailings tab

As the name says, this is where you’ll go for anything to do with mailings, from something as simple as creating labels to the more daunting task of mail merges.

Review tab

Need to check spelling and grammar, look up a word in a thesaurus, work in markup mode, review other people’s markups or compare documents? This is the tab for you.

View tab

Here’s where to go when you want to change the view in any way, including displaying a ruler and grid lines, zooming in and out, splitting a window in two and so on.

Contextual tabs

Some tabs are not part of the basic Ribbon but appear only in certain contexts. For instance, the Picture Tools/Format tab appears only when you’ve inserted an image into your document and your cursor is positioned in the image area. It lets you do everything from cropping the image to positioning it on the page.

When you insert a table into your document and position your cursor in it, two new tabs appear: Table Tools/Design and Table Tools/Layout. The Design tab lets you control the table’s style, including borders and shading, while the Layout tab lets you specify the number of rows and columns, merge and split cells, sort the table’s data and more.

Similarly, when you insert a chart into your document and position your cursor in it, you see the Chart Tools/Design and Chart Tools/Format tabs. The Design tab lets you set what the chart looks like and what data appears in it, and the Format tab lets you control how it integrates with the page and do things such as change the styles of the shapes and lines in the chart.

Following are some of the most commonly used commands from these contextual tabs. Note that the keyboard shortcuts only work if your cursor is in the picture, table or chart.

See our Word 2013 cheat sheet to get the most out of Word 2013.

Copyright © 2015 IDG Communications, Inc.

Làm Thế Nào Để Hiện Khung Căn Lề Trong Word 2010?

Hiện khung căn lề trong Word 2010 nói riêng và những phiên bản khác nói chung giúp người sử dụng biết được giới hạn của một trang văn bản để soạn thảo nội dung dễ dàng hơn. Vậy làm thế nào để hiển thị khung căn lề trong Word 2010?

1. Hướng dẫn cách hiện khung căn lề trong Word 2010

Để hiện khung căn lề trong Word 2010, bạn thực hiện theo những thao tác sau:

Bước 1: Tương tự như cách hiện khung căn lề trong Word 2016, 2013 chúng ta áp dụng cho phiên bản 2010, 2007 sau, đầu tiên là nhấn vào File.

Bước 2: Tại đây chọn Options để truy cập vào Word Options.

2. Cách hiển thị khung căn lề trong một số phiên bản Word khác

Bước 2: Sau đó nhấn vào Options để truy cập vào Word Options. Tại đây bạn vào mục

Advanced và tìm kiếm Show text boundaries, tích vào đó rồi xác nhận OK

Bước 2: Trong mục View lựa chọn Text Boundaries rồi xác nhận OK là xong.

3. Tham khảo cách hiển thị thanh thước kẻ căn chỉnh lề trong Word

Có một cách nhanh và đơn giản để mở thanh thước kẻ ngang, dọc Ruler, cụ thể như sau:

Bước 1: Tắt gõ tiếng Việt (nếu bạn đang dùng phần mềm gõ tiếng Việt như Unikey)

Bước 2: Dùng phím tắt Alt + W rồi ấn R để bật Ruler lên; Nếu bạn bỏ Ruler thì lập lại thao đó 1 lần nữa.

Trên giao diện sử dụng của Word 2016, các bạn vào tab View và đánh dấu kiểm vào ô Ruler là thành công

Bước 1: Đầu tiên các bạn mở Microsoft Word 2010 lên, ở thanh công cụ chọn tab View và tích vào Ruler để thanh Ruler này hiển thị trên Word.

Bước 2: Sau khi tích chọn Ruler xong thì các bạn có thể mở Word Option lên và cài đặt đơn vị cho thanh Ruler như: inches, centimeters,….

Tương tự như ở Word 2010 thì để hiện thị chức năng Ruler trong Word 2013 các bạn cũng chọn View và tích vào Ruler để thanh công cụ hiển thị lên Word

Cách 1: Bạn kích vào thẻ View và chọn biểu tượng Ruler

Cách 2: Kích vào nút View Ruler ở trên thanh cuộn dọc bên phải màn hình soạn thảo Word

Cách 3: Nếu thực hiện 2 cách trên mà chỉ có mỗi thước kẻ ngang xuất hiện, không có thước kẻ dọc thì bạn làm như sau:

Kích vào nút Office Button ở góc trên trái màn hình Word, sau đó chọn Word Options (phím tắt nhanh ấn Alt + F sau đó ấn chữ I)

Kế tiếp chọn Advanced trong dãy menu bên tay trái. Kéo thanh trượt ở khung bên phải xuống dưới, tìm tới nhóm Display, đánh dấu trước dòng Show vertical ruler in Print Layout view và nhấn OK để hoàn thành.

Bước 1: Để hiện thị thước đo, bạn kích vào menu View, chọn Ruler trong dãy menu xổ xuống.

Bước 2: Nếu muốn cho hiển thị thước đo theo chiều dọc ở chế độ xem văn bản, bạn kích chuột vào Tools, sau đó chọn mục Options… trong dãy menu xổ xuống. Cửa sổ Options xuất hiện, bạn chọn View và đánh dấu chọn vào mục Vertical ruler (Print view only) trong nhóm Print and Web Layout options. Nhấn OK để hoàn thành.