Cách Dùng Reference Trong Word / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Cách Sửa Lỗi Circular Reference Trong Excel

Khi xử lý bảng dữ liệu Excel, thông báo lỗi Circular Reference có thể xuất hiện ở từng ô hoặc khi bảng vừa được mở ra. Thực tế đây không hẳn lỗi trên Excel mà ở dạng thông báo, cảnh báo người dùng với nội dung chính có 1 vòng lặp trong công thức tính.

Hướng dẫn fix lỗi Circular Reference trong Excel

Thông báo lỗi vòng lặp trên Excel có nội dung There are one or more circular references where a formula refers to its own cell either directly or indirectly. This might cause them to calculate incorrectly. Try removing or changing these references, or moving the formulas to different cells.

Trong bảng này bạn sẽ thấy công thức tại ô F7 tham chiếu đến ô F7. Khi đó các công thức dùng trong các ô D7, C11 và D11 sẽ đều bị loại bỏ kết quả.

Bước 1:

Khi xảy ra thông báo trên, trước hết chúng ta nhấn vào mục Formulas rồi chọn nhấn tiếp vào Error Checking.

Bước 2:

Hiển thị danh sách menu nhấn chọn Circular References chỉ dẫn để kiểm tra lại công thức, loại bỏ các tham chiếu gây vòng lặp trong công thức đó. Bạn sẽ nhìn thấy ngay vị trí lỗi vòng lặp đó trong bảng Excel. Sau khi biết được vị trí bạn tiến hành xóa, chuyển công thức, sửa lại tham chiếu trong công thức.

Như vậy lỗi vòng lặp đã được sửa.

Trong trường hợp người dùng bắt buộc phải sử dụng vòng lặp để tính toán thì cũng có thể xác lập số vòng lặp tối đa khi sử dụng. Nhấn vào File trên giao diện Excel rồi chọn Options trong menu bên trái giao diện. Tiếp đến trong nội dung mới nhấn vào mục Formulas.

Nhìn sang nội dung bên phải người dùng tích chọn vào Enable iterative calculation để sử dụng tính toán lặp. Bên dưới phần Maximum Iterations là số tối đa vòng lặp được sử dụng. Nhấn OK để lưu lại.

Như vậy việc sử dụng vòng lặp trong Excel cũng có thể xảy ra tùy thuộc vào nội dung dữ liệu Excel mà bạn đang xử lý. Nếu muốn dùng vòng lặp thì trước hết bạn cần phải kích hoạt tùy chọn cho phép dùng vòng lặp trong giao diện Options trên Excel.

Hướng Dẫn Sử Dụng Các Chức Năng Trong Thẻ References Microsoft Word

Tuy các footnote và endnote thường xuất hiện với các chỉ số nhưng bạn vẫn được chọn từ các tùy chọn khác nhau trong Word. Mở Footnotes formatting arrow từ thanh công cụ. Trong Format, bạn có thể chọn các số, chữ cái hoặc ký tự đặc biệt.

Trong hộp định dạng có các tùy chọn để điều chỉnh vị trí của footnote hoặc endnote, bố cục cột cho footnote và lựa chọn phần tài liệu để áp dụng cho các thay đổi của bạn.

Công cụ Citations & Bibliography trong Word cực kỳ tiện dụng để tạo các bài luận và bài nghiên cứu.

Đầu tiên, bạn cần chọn style và chèn các trích dẫn của mình. Có các tùy chọn style khác nhau cho bạn lựa chọn như APA, MLA hoặc Chicago. Sau đó, chọn văn bản hoặc vị trí tài liệu và nhấp vào mũi tên bên cạnh Insert Citation từ phần Citations & Bibliography trên thanh công cụ.

Bạn cũng có thể chèn placeholder nếu muốn thu thập chi tiết sau hoặc nhấp vào Add a New Source để hoàn thành thông tin trích dẫn.

Khi bạn chọn Add a New Source sẽ xuất hiện một cửa sổ mới để bạn nhập tất cả chi tiết của nguồn. Hãy chọn chính xác loại nguồn trong hộp thả xuống ở trên cùng. Tùy thuộc vào loại bạn chọn, các trường bên dưới sẽ tự động điều chỉnh các chi tiết bạn cần cung cấp.

Mỗi nguồn bạn thêm vào sẽ được lưu lại để tái sử dụng, chỉnh sửa hoặc xóa đi nếu cần. Bạn cũng có thể thêm trước tất cả các nguồn bằng cách nhấp vào Manage Sources từ phần Citations & Bibliography trên thanh công cụ.

Sau khi hoàn tất việc chèn các trích dẫn, Word sẽ cung cấp ba tùy chọn cho bibliography được tạo tự động. Bạn có thể chọn bảng này để gắn nhãn Bibliography, References hoặc Work Cited bằng cách nhấp vào mũi tên bên cạnh Bibliography trong phần này của thanh công cụ để lựa chọn.

Chú thích có lẽ là phần dễ hiểu nhất trong tab References. Công cụ tiện lợi này dùng để thêm nhãn vào bảng, biểu đồ, hình ảnh, số liệu và các mục tài liệu tương tự. Sau đó, bạn có thể chèn một bảng số liệu với số trang. Chú thích được dùng cho hầu hết mọi loại tài liệu mà bạn sẽ tham chiếu đến các mục đó.

Để chèn chú thích, hãy chọn item à nhấp vào Insert Caption từ phần Captions trên thanh công cụ.

Sau đó, chọn nhãn và vị trí cho chú thích (ở trên hoặc bên dưới item). Bạn không thể thay đổi tên chú thích nhưng có thể đánh dấu vào ô để xóa nhãn nếu muốn.

Word có một số nhãn dựng sẵn nhưng bạn có thể thêm nhãn của riêng mình bằng cách nhấp vào nút New Label. Khi bạn thực hiện thao tác này và áp dụng nhãn, tên chú thích cũng tự động thay đổi.

Tiếp theo, nếu bạn muốn thêm một bảng cho các mục có chú thích thì chỉ cần nhấp vào Insert Table of Figures từ phần Captions trên thanh công cụ. Các tùy chọn định dạng trong ô dùng để để hiển thị và căn chỉnh số trang, sử dụng các hyperlink, nhãn và số.

Index – tạo chỉ mục, bảng tra thuật ngữ cuối tài liệu

Bây giờ, bạn có thể điều chỉnh định dạng chỉ mục ô bao gồm số cột, căn chỉnh số trang và thụt lề hoặc lùi đầu dòng. Sau khi hoàn tất, hãy nhấp vào OK.

50+ khách hàng doanh nghiệp lớn trong nhiều lĩnh vực như: Vietinbank, Vietcombank, BIDV, VP Bank, TH True Milk, VNPT, FPT Software, Samsung SDIV, Ajinomoto Việt Nam, Messer,…

Table of Authorities – tạo bảng minh chứng, căn cứ pháp lý

Table of Authorities (hay còn gọi là bảng phân quyền) thường được sử dụng trong các văn bản pháp luật và có tác dụng liệt kê các tham chiếu trong tài liệu với số trang. Quá trình tạo bảng table of authorities tương tự như quá trình tạo index, cũng bắt đầu bằng việc đánh dấu văn bản.

Đầu tiên, chọn văn bản cần tham chiếu trong bảng và nhấp vào Mark Citation trong phần Table of Authorities trên thanh công cụ. Bạn có thể điều chỉnh các phần của văn bản đã chọn như category, xem các phần trích dẫn ngắn và dài. Sau khi hoàn thành, hãy nhấp vào Mark và chọn Close.

Sau khi đánh dấu tất cả các trích dẫn, hãy di chuyển đến vị trí mà bạn muốn thêm bảng trong tài liệu. Nhấp vào Insert Table of Authorities từ phần cùng tên trên thanh công cụ.

Lưu ý: Nếu bạn sử dụng tính năng Index hoặc Table of Authorities thì tài liệu của bạn sẽ chứa các dấu. Các item này sẽ chứa các chỉ báo đoạn văn và dấu cách như hình dưới. Để xóa các dấu này, bạn chỉ cần nhấn Ctrl + Shift + 8.

Cho dù bạn đang đi học hay đã đi làm thì chắc chắn sẽ sử dụng tab References trong Word khá thường xuyên. Vì vậy, để giải quyết các bài tập khó hay công việc nhanh hơn, hãy tận dụng tối đa tab References và các tính năng tích hợp của nó.

Với sứ mệnh: ” Mang cơ hội phát triển kỹ năng, phát triển nghề nghiệp tới hàng triệu người “, đội ngũ phát triển đã và đang làm việc với những học viện, trung tâm đào tạo, các chuyên gia đầu ngành để nghiên cứu và xây dựng lên các chương trình đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu xung quanh các lĩnh vực: Tin học văn phòng, Phân tích dữ liệu, Thiết kế, Công nghệ thông tin, Kinh doanh, Marketing, Quản lý dự án…

Gitiho tự hào khi được đồng hành cùng:

Hướng Dẫn Cách Sửa Lỗi Circular References Warning Trong Excel 2010, 2013, 2022

Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lỗi Circular References Warning trong Excel. Lỗi này là lỗi gì, tại sao lại có lỗi này, cách khắc phục lỗi này như thế nào? Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn. Trong các phiêm bản Excel 2010, 2013, 2016 đều giống nhau:

Đây không hẳn là 1 lỗi, mà nó là 1 thông báo, cảnh báo (biểu tượng hình tam giác màu vàng, bên trong có dấu chấm than). Nội dung của thông báo này là: Có 1 vòng lặp trong công thức tính.

Vòng lặp trong tính toán sẽ khiến Excel tiêu tốn bộ nhớ, tài nguyên khi phải thực hiện phép tính liên tục theo vòng. Bởi vậy sẽ luôn có thông báo cho người dùng biết khi có vòng lặp trong bảng tính để cảnh báo người dùng.

Tuy nhiên không phải lúc nào vòng lặp cũng là xấu. Trong 1 số trường hợp, 1 số thuật toán bắt buộc phải xuất hiện vòng lặp. Vì vậy tùy từng trường hợp sẽ có cách xử lý khác nhau.

2. Cách sửa lỗi Circular References Warning

Thường việc tính toán bị vòng lặp có 2 nguyên nhân chính:

Nguyên nhân do cố ý và muốn tính toán theo vòng lặp: Bạn biết rõ rằng sẽ xuất hiện vòng lặp và chấp nhận điều đó để khai thác tính năng này.

Nguyên nhân do vô ý: bạn không muốn hoặc không biết rằng đã tạo ra vòng lặp, cần xử lý để loại bỏ vòng lặp.

Bỏ đánh dấu chọn ở mục Enable iterative calculation (trong trường hợp 2 bên dưới) để không tính toán theo vòng lặp.

Trường hợp 2. Cho phép sử dụng vòng lặp (cố ý)

Thường chỉ áp dụng cho một số tính năng nhất định, ví dụ: Bạn lập sẵn cột dữ liệu ghi nhận thời gian NOW() khi gõ dữ liệu vào một ô nhất định, thì cột bên cạnh ghi nhận thời gian nhập. Và sau đó, thì thời gian sẽ không cập nhật nữa, mặc dù chúng ta dùng hàm NOW(). Lúc này, ta sẽ áp dụng tính năng này. Ví dụ như sau:

Cách Sửa Lỗi Định Dạng Số Khi Dùng Mail Merge Trong Word

Tính năng Mail Merge (Trộn thư) của Microsoft Word là một trong những tính năng được người dùng yêu thích. Nó hiệu quả khi tạo nhãn, mẫu thư, email hoặc báo cáo tùy chỉnh. Khi biết cách sử dụng nó, bạn có thể tiết kiệm được nhiều giờ làm việc.

Tuy nhiên, một trong những phiền phức của Mail Merge là nó không thể định dạng chính xác số từ bảng tính Excel. Ví dụ, kết quả bán hàng trong bảng tính Excel là 100 nhưng sang Word nó lại biến thành 99.99999999996. Để khắc phục lỗi này, chúng ta có thể sửa bảng tính, chỉnh sửa tài liệu Mail Merge hoặc đơn giản thay đổi cách hai file liên kết với nhau. Mặc dù cách cuối cùng ít người biết nhưng nó có thể là cách tốt nhất, ngoại trừ việc không còn hoạt động trong Word 2016.

1. Sử dụng “Number Switch” trong Word

Chúng ta sẽ thực hiện cách đầu tiên là chỉnh sửa tài liệu Word. Ở đây, bạn sẽ sử dụng mã định dạng số mong muốn cho trường trộn (Merge Field) trong tài liệu Word. Trường trộn về cơ bản sẽ thông báo cho Word biết cột nào trong bảng Excel có chứa dữ liệu cần chuyển đổi. Để áp dụng định dạng cho một trường trộn, bạn phải sử dụng Number Switch (trước đây gọi là Picture switch) trong mã trường của trường đó.

{ MERGEFIELD Donation # $#,##0.00 } { MERGEFIELD Cost # 00.00 } 01.00{ MERGEFIELD Sales # $### } $ 15{ MERGEFIELD Sales # $#,##0.00 } $ 1,500.00{ MERGEFIELD Date @ "MMMM d" } November 26

Như bạn có thể thấy, mã numeric switch giống với mã định dạng Excel ngoại trừ chúng được theo sau bởi ký tự “#” đối với số và “@” đối với ngày tháng.

Lưu ý: Chỉ được sử dụng dấu ngoặc kép trong mã ngày, không sử dụng cho mã số.

Numeric switch cho trường trộn Mail-Merge

Thực tế, Word và Excel sử dụng cùng một mã định dạng, nhưng không sử dụng cùng một định dạng hàm. Ví dụ, không có hàm MergeField giống như bên dưới:

{ MERGEFIELD(Donation,"$#,##0.00") }

2. Sửa đổi bảng tính Excel

Trong bảng tính Excel, hãy chèn một cột sử dụng công thức chuyển đổi số hoặc ngày tháng trong Excel thành định dạng text bạn muốn xuất hiện trong Mail Merge.

Để thực hiện điều này, chúng ta sẽ sử dụng hàm TEXT trong Excel. Hàm này có chức năng chuyển đổi số hoặc ngày tháng thành định dạng text tương ứng. Tuy nhiên phương pháp này có một nhược điểm là bạn cần biết mã định dạng nhất định. Mặc dù các mã này giống hệt với mã được sử dụng trong tính năng định dạng Custom Number của Excel nhưng hầu hết người dùng hiếm khi thấy chúng.

Ví dụ: Các công thức TEXT(B3, “$#,##0.00”) và TEXT(C5, “M/dd/yy”) chuyển đổi số và ngày tháng thành dạng text (trong trường hợp này chuyển đổi sẽ thành “$12,345.67” and “12/01/10”.

Mẹo: Bạn nên định dạng ô chứa những công thức này ở dạng khác (in nghiêng, bôi đậm, màu khác) để biết những số này chỉ ở dạng text đơn giản. Trong các phiên bản Excel cũ hơn, những số này không được sử dụng để tính toán nhưng trong Excel 2016, bạn có thể sử dụng chúng trong tất cả các công thức ngoại trừ hàm tổng như SUM và AVERAGE. Ưu điểm của việc định dạng ngày tháng và số ở dạng text là khi chuyển từ Excel sang tài liệu Word Mail Merge không bị lộn xộn.

Lưu ý: “0” và “#” đóng vai trò như placeholder (ký tự giữ chỗ) cho số nhưng “0” buộc số 0 ở đầu hoặc cuối, “#” sẽ được thay thế bằng một số nếu nó không phải là số 0 đứng đầu hoặc cuối. Do đó, mã “00000” sẽ đảm bảo số 0 ở đầu không bị cắt bỏ đi trong các mã bưu điện New Jersey.

Những mã cho số, ngày tháng, thời gian có thể được sử dụng trong hàm TEXT hoặc định dạng số Custom của Excel. Tuy nhiên, có một điểm khác nhau giữa cách hoạt động của những code này trong Excel và Word trong Microsoft Office 2013. Trong Excel, bạn có thể sử dụng M hoặc m cho tháng hoặc phút. Trong hầu hết các trường hợp, Excel đủ thông minh để xác định đơn vị bạn đang sử dụng nhưng Word không được thông minh như vậy, bạn cần sử dụng chữ cái viết hoa cho tháng, và viết thường cho phút. Ngoài ra, Excel có thêm mã “MMMMM” cho kết quả chữ viết tắt duy nhất của tháng (ví dụ: J, F, M, A, v.v…)

Lưu ý: Khi chuyển đổi những số này ở dạng text, chúng không được sử dụng trong các hàm SUM hoặc AVERAGE, nếu muốn, bạn cần chuyển đổi lại một lần nữa sử dụng hàm VALUE.

Hàm ROUND

Thay vì hàm TEXT, một số người dùng thích sử dụng hàm ROUND để bỏ bớt số lượng thập phân thêm vào. Hàm ROUND sẽ làm tròn các số lên hoặc xuống đến vị trí thập phân bạn chỉ định. Ưu điểm là số làm tròn không phải ở dạng text, bạn vẫn có thể sử dụng chúng để tính toán. Hàm ROUND có thể hoạt động tốt trong Mail Merge nhưng ít khi sử dụng chúng vì:

Hàm ROUND sẽ bỏ ký hiệu đô la hoặc dấu phân cách hàng nghìn (dấu phẩy).

Hàm ROUND sẽ bỏ các số 0 ở cuối.

Đôi khi hàm ROUND hiển thị sai vị trí thập phân khi chuyển đổi sang Mail Merge. Ví dụ, tài liệu Mail Merge hiển thị 4 vị trí thập phân trong khi hàm Round chỉ định 2 hoặc 3 vị trí.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, hàm ROUND còn hiển thị sai số trong Mail Merge ví dụ thay vì 1.0014, Mail Merge hiển thị 1.0013.

3. Sử dụng liên kết DDE

Hai phương pháp trên tương đối đơn giản nhưng bạn cần nhớ mã định dạng và trong một số trường hợp mã giống nhau nhưng cách sử dụng cũng khác nhau.

Một biện pháp đơn giản hơn là liên kết Word với Excel sử dụng liên kết DDE (Dynamic Data Exchange). Nghe có vẻ phức tạp nhưng nếu bạn có thể trộn thư thì DDE không thể làm khó bạn. Bạn chỉ cần thực hiện hai bước và bước đầu tiên là kích hoạt Word mở file thông qua DEE (bước này chỉ cần thực hiện một lần).

Như đã nói ở trên DDE không hoạt động trong Office 2016. Dynamic Data Exchange là một kỹ thuật cũ và có vẻ Microsoft đang trong quá trình từ bỏ nó. Đôi khi nó hoạt động trong Office 2016 và đôi khi không. Thủ thuật để nó hoạt động trong Office 2016 là nguồn dữ liệu Excel phải được mở trước khi truy cập nó từ Word. Và trong Excel, bảng phải được bắt đầu ở hàng đầu tiên trong bảng tính đầu tiên trong file.

Bước 3. Tích vào ô Confirm file format conversion on open.

Đây là bước đầu tiên và bạn sẽ không phải thực hiện lại nữa. Từ bây giờ, bản sao Word sẽ được mở ở nhiều loại file khác nhau và mở bằng các con đường khác trong đó có DDE. Nhược điểm của phương pháp này là mỗi lần mở file không phải tài liệu Word trong Microsoft Word, chương trình sẽ cho bạn thay đổi lựa chọn.

Bước 1. Sau khi chọn file dữ liệu muốn sử dụng, hộp thoại Confirm Data Source sẽ xuất hiện.

Nếu đã chọn bảng tính cho tài liệu Word, bạn cần chọn nó một lần nữa, lần này thông qua liên kết DDE. Từ giờ, định dạng Excel sẽ được chuyển sang tài liệu Word Mail Merge khá nguyên vẹn.

Cảnh báo: Đảm bảo tài liệu bạn muốn hợp nhất phải nằm trong sheet đầu tiên của tài liệu Excel.