Hàm Vlookup Là Gì? Những Bài Tập Cơ Bản Hàm Vlookup
--- Bài mới hơn ---
Vlookup là một trong những hàm phổ biến nhất trong Excel nhưng bạn không biết hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn từng bước về cách sử dụng, chức năng, các ví dụ và lời khuyên về cách sửa các lỗi Vlookup phổ biến mà bạn hay gặp phải. Từ đó, cho phép người dùng tận dụng tối đa lợi ích của việc sử dụng hàm Vlookup trong việc tìm kiếm tìm kiếm cũng như ghi chép.
Đôi nét về hàm Vlookup trong Excel
– Hãy tưởng tượng rằng bạn đang giữ một bảng tính về mức lương theo giờ của nhân viên (xem bảng tính ‘Trả theo giờ’ bên trái). Vào cuối mỗi tuần, người quản lý nhóm bán hàng sẽ gửi cho bạn một danh sách các giờ làm việc của mỗi nhân viên trong tuần (xem bảng tính ‘Giờ của đội bán hàng’ bên phải). Công việc của bạn là hoàn thành bảng tính ‘Giờ của đội bán hàng’, để hiển thị số tiền phải trả cho từng thành viên.
Cú pháp và quy tắc của hàm Vlookup
Để làm quen với hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup, bạn cần nắm được cú pháp của hàm Vlookup trong Microsoft Office Excel. Cú pháp của công thức Vlookup chứa bốn đối số hoặc tham số cần thiết để nó hoạt động:
VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num, : trả về kết quả khớp gần đúng hoặc chính xác. Ở đây, ta có:
Quy tắc của hàm Vlookup
Để sử dụng thành thạo hàm Vlookup, bên cạnh việc hiểu rõ công thức bạn cần phải nắm kỹ những quy tắc sau:
- Dữ liệu trong table_array được cung cấp phải tổ chức theo cột.
- Hàm xem văn bản chữ hoa và chữ thường là bằng nhau. Nghĩa là tra cứu chuỗi “Văn bản” sẽ khớp với “văn bản”.
- Hàm Vlookup không nhận các giá trị số và văn bản là bằng nhau.
- Khi kiểm tra xem hai ký tự có khớp nhau hay không, hàm Vlookup sẽ so sánh tất cả các kí tự bao gồm cả khoảng trắng ở đầu hoặc cuối. Do đó, với hai chuỗi ký tự là “văn bản” (không dấu cách) và “văn bản ” (có dấu cách)không phải là hai giá trị chính xác.
- (?): phù hợp với bất kỳ ký tự đơn nào
- (*): khớp với bất kỳ chuỗi ký tự nào
Ví dụ: lookup_value “t*” sẽ khớp với bất kì chuỗi văn bản nào bắt đầu bằng ký tự “t”
Ví dụ về Vlookup với giá trị chính xác
Trong ví dụ này, hàm Vlookup của Excel được sử dụng để tra cứu số tiền phải trả cho mỗi thành viên của nhóm bán hàng trong tuần trước.Bên dưới là mức lương hàng giờ của nhân viên được lưu trữ trong bảng tính thứ nhất và một danh sách các giờ làm việc được lưu trữ trong bảng tính thứ hai.
Kết quả tìm kiếm được chèn ở vào ô tương ứng ở cột C
Giải thích công thức:
Công thức được sử dụng trong bảng tính trên là:
= VLOOKUP (A2, ‘Hourly Pay’! A:B, 2, FALSE)
Trong đó:
- A2: Ô A2 là lookup_value tức là giá trị cần tìm chính là chuỗi văn bản “Benson, Paul”.
- ‘Hourly Pay’! A:B: table_array được tạo thành từ các cột A và B của bảng tính “Lương theo giờ”. Hàm Vlookup sẽ tìm kiếm xuống cột ngoài cùng bên trái (tức là cột A) của table_array này để tìm kiếm chuỗi văn bản “Benson, Paul”.
- 2: Đối số col_index_num được đặt thành giá trị 2 cho biết, giá trị được trả về phải được lấy từ cột 2 của table_array được cung cấp (nghĩa là từ cột B của bảng tính “Lương theo giờ “).
- FALSE: Đối số được đặt thành TRUE, cho biết hàm Vlookup để tìm kết quả khớp gần nhất hoặc bằng với lookup_value. Tức là nếu một kết hợp chính xác không được tìm thấy, thì hàm sẽ tự động trả về giá trị gần nhất.
Khắc phục lỗi Vlookup
Lỗi thường gặp
Nguyên nhân
Xảy ra khi hàm Vlookup không tìm thấy kết quả khớp với lookup_value được cung cấp.
Nguyên nhân của điều này thường phụ thuộc vào đối số được cung cấp không được công nhận là một trong các giá trị logic của TRUE hoặc FALSE.
Trả về giá trị không chính xác
Nếu hàm Vlookup trả về giá trị sai, hãy kiểm tra các mục sau:
Các giá trị bạn đang tìm kiếm phải nằm ở cột bên trái của table_array
Nếu đối số được đặt thành FALSE, hàm Vlookup yêu cầu giá trị chính xác. Kiểm tra xem chỉ có một kết quả khớp với lookup_value trong cột bên trái của table_array. Lưu ý rằng nếu có nhiều hơn một giá trị trùng khớp, chức năng Vlookup sẽ nhận giá trị đầu tiên mà nó gặp.
Bài tập hàm Vlookup
Hàm Vlookup là gì? Bài tập hàm Vlookup? Trong phần này, chúng tôi sẽ gửi đến bạn hai bài tập cơ bản dành cho người mới bắt đầu biết đến hàm Vlookup:
Bài tập 1
Trong đó:
- Đối số đầu tiên cho hàm tức là ‘ lookup_value’ = E4 (Emueluel).
- Đối số thứ hai tức là ‘ table_array’ = A3:C16 (Phạm vi bảng học sinh).
- Đối số thứ ba tức là ‘ column_index’ = 2 (số cột có giá trị mà hàm VLOOKUP sẽ trả về).
- Đối số thứ tư tức là ‘ range_lookup’ = FALSE (Biểu thị rằng chúng tôi chỉ muốn giá trị chính xác).
Bài tập 2
Trong đó:
- Đối số đầu tiên cho hàm tức là ‘ lookup_value’ = A * (Bất kỳ từ nào bắt đầu bằng bảng chữ cái ‘A’)
- Đối số thứ hai tức là ‘ table_array’ = A3: C16 (Phạm vi bảng học sinh)
- Đối số thứ ba tức là ‘ column_index’ = 3 (số cột có giá trị mà hàm tra cứu dọc sẽ trả về)
- Đối số thứ tư tức là ‘ range_lookup’ = FALSE (Biểu thị rằng chúng tôi chỉ muốn giá trị khớp tương ứng)
--- Bài cũ hơn ---