Xu Hướng 4/2023 # Nhân Sự Hay Dùng Những Hàm Excel Gì – Excel Và Công Tác Quản Trị Nhân Sự? # Top 7 View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Nhân Sự Hay Dùng Những Hàm Excel Gì – Excel Và Công Tác Quản Trị Nhân Sự? # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Nhân Sự Hay Dùng Những Hàm Excel Gì – Excel Và Công Tác Quản Trị Nhân Sự? được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phần 1: Chúng ta cùng tìm hiểu Các hàm công thức thường dùng trong bảng chấm công. 1/ Công thức thứ ngày tháng: ở đây tôi chưa hướng dẫn phần format và trình bày bảng biểu mà mục tiêu là các công thức thường xuyên dùng trong bảng chấm công.

Đầu tiên, tạo bảng biểu dữ liệu với đầy đủ các cột phù hợp với cách chấm công mỗi công ty. Trong bảng công, nhất định chúng ta nên có 1 dòng thể hiện thứ ngày tháng, 1 dòng thể hiện ngày trong tháng. Nếu trường hợp là công ty sản xuất với ngày nghỉ sẽ không rơi vào ngày chủ nhật thì nên thêm dòng thể hiện ngày thường hoặc ngày nghỉ như mẫu của tôi.

Trong bảng biểu dữ liệu, hạn chế tối đa việc hợp ô, hợp dòng (tôi nói là hạn chế thôi chứ không phải là không sử dụng). Chúng ta nhập ngày đầy đủ 01/01/2018 vào ô và kéo từ ngày 1 đến ngày cuối tháng.

Điều chỉnh hiển thị bằng cách, vào Format, chọn Custom, trong ô Type kéo xuống cuối cùng, gõ chữ dd (chỉ hiện ngày), mm (chỉ hiện tháng), yyyy (chỉ hiện năm), ở đây chúng ta chọn chỉ hiện ngày.

Lập công thức thứ trong tuần từ dòng ngày trong tháng. Có nhiều cách để có thể tạo thứ bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nhưng thông thường chúng ta dùng tiếng Anh, sử dụng công thức: =TEXT(F7,”ddd”). F7 là địa chỉ ô ngày 01 đầu tháng. Kéo kết quả đến ngày cuối tháng

=IF(F6=””,””,IF(F6=”Sun”,”N”,”T”)). F6 là địa chỉ ô chứa thứ thuộc ngày đầu tháng. Nếu F6 = Sun thì ra kết quả ngày N, còn lại là ngày thường T. Trường hợp này tôi ví dụ khi ngày nghỉ chủ nhật là ngày nghỉ tuần của người lao động

Trong 1 số trường hợp công ty quy định ngày nghỉ của NLĐ là ngày khác thì điều kiện công thức của chúng ta phải thay đổi.

Vì theo luật, Điều 110. Nghỉ hằng tuần: 1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. 2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Như vậy chúng ta hoàn thành việc thiết lập thứ ngày tháng trong bảng công, đây là phần quan trọng khi thiết lập bảng công để dễ tính toán. Khi tạo bảng biểu dữ liệu, phải suy nghĩ cách thể hiện nào thuận tiện cho việc tính toán và quản lý của chúng ta một cách tốt nhất. Vì nó là công cụ để chúng ta hoàn thành công việc.

PHẦN TIẾP THEO, CHÚNG TA TẠO LẬP CÔNG THỨC CHI TIẾT BẮT ĐẦU TỪ SỐ THỨ TỰ 2/ Công thức số thứ tự: Bình thường thì ai cũng nghĩ đơn giản là đánh số TT chỉ cần kéo trỏ chuột thủ công bằng những cách khác nhau để tạo ra DS có STT.

Cách 1: Đánh STT 1 , bấm phím Ctrl và rê chuột đến dòng bạn cần.

Cách thứ nhất: Với những bảng dữ liệu liên tục không phân biệt phòng ban đánh số liên tục từ 1-cuối cùng chẳng hạn thì chúng ta dùng công thức đơn giản: = Row()-số dòng kế trên . Ví dụ chúng ta đang bắt đầu đếm Số 1 từ dòng 9 thì trong công thức là =Row()-8

Công thức này chỉ áp dụng khi đơn giản và không có điều kiện, không phân biệt phòng ban hay khoảng cách. Vậy trong công việc nhân sự chúng ta luôn có danh sách với đủ các phòng ban, thì chúng ta nên dùng công thức nào?

Cách thứ 2: Công thức đáp ứng điều kiện cho bảng công và lương với nhiều phòng ban =IF(ISTEXT(B10),MAX(A$9:A9)+1,””)

– Nếu cột mã nhân viên là text thì lấy STT lớn nhất bên trên cộng với 1, ngược lại khong có text thì để trống. Lưu ý cột Mã NV, nếu là phòng ban thì để trống hoặc điền số, nếu là nhân viên thì điền mã dạng text. – Nếu chúng ta đang dùng dữ liệu dạng bảng thì công thức tự động lấp đầy bảng – Nếu không thì chúng ta kéo kết quả xuống dòng cuối cùng

Như vậy các bạn sẽ thấy công thức bỏ qua ô trống để điền số TT. Nhưng 1 điều bất cập ở công thức này là, nó không phân biệt được mã trùng, giả sử mã nhân viên của chúng ta là mỗi người chỉ một đúng không ạ? Như vậy việc trùng mã nghĩa là 2 mã trùng nhau chỉ là 1 người (đếm chỉ 1) thì công thức này chưa đáp ứng được yêu cầu. Vậy nên cách thứ 3 chúng ta sử dụng công thức: =IF(AND(ISTEXT(B10),COUNTIF(B$10:B10,B10)=1),MAX(A$9:A9)+1,””)

Vậy công thức này ra kết quả chính xác số lượng nhân sự (lưu ý đảm bảo mỗi nhân viên là 1 mã khác nhau). =IF(AND(ISTEXT(B10),COUNTIF(B$10:B10,B10)=1),MAX(A$9:A9)+1,””)

Countif =1 có nghĩa là chỉ đánh STT cho dòng đầu tiên chứa mã thôi, từ dòng thứ 2 trở đi có cùng mã như vậy thì để trống, không đánh STT Vì dòng thứ 2 chứa mã đó thì kết quả COUNTIF sẽ là số 2.

Tóm lại: Nếu cột B có chứa mã và lần đầu tiên xuất hiện mã đó thì đánh STT, còn lần thứ 2 trở đi thì không đánh STT nữa, đảm bảo mỗi mã chỉ được đánh STT một lần. Có thể hiểu là trong trường hợp có nhiều mã giống nhau (1 nhân viên có trên 1 dòng dữ liệu chấm công) thì việc đánh STT chỉ thực hiện cho dòng đầu tiên thôi, các dòng còn lại không đánh STT.

Phần 2: Hướng dẫn tô màu ngày chủ nhật Để thuận tiện cho công việc, trong bảng công chúng ta nên dùng tô màu tự động cho các loại ngày nghỉ chủ nhật, lễ tết…nó cũng là 1 cách ghi nhớ để chúng ta tính toán các loại ngày công theo quy định và không bị sai sót.

Từ công thức như video 1 tôi đã hướng dẫn tạo thứ, ngày tháng, chúng ta lập công thức như sau: =WEEKDAY(F7)=1

Mô tả: Hàm trả về thứ trong tuần của 1 ngày tương ứng. Giá trị trả về là số nguyên từ 1 (chủ nhật) đến 7 (thứ 7). 1 ở đây là chúng ta xác định chủ nhật.

Lập công thức =WEEKDAY(F7)=1 đặt tại 1 ô nào đó trong bảng công.

Chọn vùng dữ liệu cần tô màu (ở đây là bao gồm từ ngày 1- cuối tháng).

Vào Formating- new ruler – trong mục Select ruler (lựa chọn) chúng ta chọn dòng cuối cùng

Sử dụng công thức cho ô, trong muc Format values…. Nhập công thức chúng ta vừa tạo– tiếp theo vào Format chọn màu phù hợp- ok. Ok – như vậy kết quả đã tô màu cho những ngày chủ nhật.

Những công thức này thông thường chúng ta chỉ cần tạo 1 lần từ tháng sau chúng ta chỉ cần thay đổi ngày tháng, thì bảng màu tự động di chuyển. Rất tiện ích phải không ạ?

Công thức tô màu ngày lễ trong năm Tạo list các ngày lễ như mẫu. Nhập công thức kiểm tra vùng dữ liệu tại 1 ô bất kỳ =F$7=IFERROR(VLOOKUP(F$7,BU1:BU10,1,0),””)

Chọn vùng dữ liệu cần tô màu (ở đây là bao gồm từ ngày 1 đến ngày cuối tháng).

Vào Formating- new ruler – trong mục Select ruler (lựa chọn) chúng ta chọn dòng cuối cùng

— tiếp theo vào Format chọn màu phù hợp- ok. Ok – như vậy kết quả đã tô màu cho những ngày chủ nhật.

Vậy là chúng ta đã hoàn thành công việc tô màu cho ngày chủ nhật và ngày lễ

Phần 3: Cách chấm công và kiểm soát các ký tự bảng chấm công Thông thường, đối với mỗi công ty phụ thuộc vào mô hình kinh doanh chúng ta sẽ thiết lập bảng chấm công phù hợp. Đối với công ty thương mại, kinh doanh thì thường chỉ có giờ hành chính nên chúng ta thường sử dụng cách chấm công bằng ký tự chữ vì nó không phát sinh các loại ca làm việc và giờ tăng ca theo ca làm việc.

Còn với sản xuất thì ký tự chữ không đủ đáp ứng khi chấm các ca đêm tăng ca….nên chúng ta nên dùng chấm công bằng số. Mỗi cách chấm công có điểm ưu và nhược riêng.

1. Chấm công dạng ký tự: Thì các bạn sẽ phải định nghĩa cho các ký tự là chấm cho ca nào, phân nhóm các loại ngày công. Với dạng này sẽ có nhiều cột tổng hợp vì mỗi loại ký tự là 1 cột tổng công. 2. Chấm công dạng số: Nếu có nhiều ca làm việc thì sẽ cần ít nhất 1 nhân viên có 3 dòng, thể hiện các loại ca khác nhau, còn nếu chỉ có giờ hành chính thì ít phức tạp hơn.

Tổng hợp công của các ký tự, chúng ta dùng hàm Countif thông thường, cộng các ký tự =COUNTIFS(Table2[@ [Column6]:[Column35]],”HC”)+COUNTIFS(Table2[@[Column6]:[Column35]],”HC/P”)/2+COUNTIFS(Table2[@[Column6]:[Column35]],”HC/K”)/2

Ở đây chúng ta hiểu là những ký tự HC tính là 1, hàm đếm này không phân biệt có bao nhiêu ký tự trong ô, kể cả có 10 ký tự trong 1 ô nó vẫn đếm là 1. Do vậy các ký tự HC/P, hay HC/k thì chúng ta hiểu nó đang là nửa ngày công vậy không thể đếm là 1- tổng hợp công bị sai đúng khong ạ?

Vậy công thức hàm countif sẽ là COUNTIFS(Table2[@ [Column6]:[Column35]],”HC/P”)/2 chia 2 sẽ ra nửa ngày công. Với cách chấm ký tự này, cho phép chúng ta dễ dàng kiểm soát các ngày công

Tôi giả sử có bạn chỉ còn nửa ngày phép, nhưng bạn nghỉ cả ngày thì đương nhiên thứ tự ưu tiên của chúng ta sẽ là: Nghỉ phép, nghỉ bù, nếu hết phép hết ngày nghỉ bù sẽ tính là không lương.

Thực hành trên bảng chấm công này, chúng ta sẽ được kết quả như file mẫu.

Đối với trường hợp chấm bằng số, nếu 1 công ty thương mại hay kinh doanh chủ yếu là ca hành chính thì chỉ cần chấm 1 dòng và kèm thêm bảng theo dõi tăng ca nếu có.

Nhưng nếu có nhiều ca làm việc thì mỗi người nên chấm công 3 dòng để thể hiện các loại ca khác nhau. Với mỗi cách có ưu và nhược điểm khác nhau và phù hợp với các công ty khác nhau.

Đối với công ty có chấm ký tự số và nhiều ca khác nhau: =IF([@Column5]=”C1,C2″,SUMIF($F$9:$AJ$9,”T”,Table24[@ [Column6]:[Column352]]),0)/8

Nếu giá trị E15= ký tự C1,C2 thì tính tổng với điều kiện, Hàng F9, có chữ T, thì cộng dồn kết quả của hàng 15 vào tổng.

Công thức tính giờ công tăng ca: =IF(E15=”TC”,SUMIF($F$9:$AI$9,”T”,F15:AI15),0)

Nếu E25=”TC” thì tính tổng với điều kiện Hàng 9 có chữ T và tính tổng hàng 15 cộng dồn vào tổng.

Như vậy chúng ta hiểu rằng, với mỗi loại ký tự chấm công thì có các công thức tính khác nhau, nhưng dù là cách nào thì các bạn vẫn phải tổng hợp đầy đủ các loại công và ca làm việc.

Ngoài hàm Count thì chúng ta sử dụng hàm if nhiều điều kiện để đáp ứng yêu cầu cho bảng tính. • Để lấy dữ liệu từ bảng công sang bảng lương, ngoài việc sử dụng hàm Vlookup thì chúng ta có thể sử dụng hàm Sumif. • Hàm Vlookup và Sumif là 2 nhóm hàm khác nhau.Một hàm tìm kiếm, một hàm thống kê. Vlookup có thể đem so sánh với Index, hoặc Hlookup, hoặc Lookup, chứ không so sánh với Sumif được. Ngược lại, Sumif thì so sánh với Countif, Sumproduct, Sumifs, Countifs.

Thao tác hàm Sumif như sau:

Lập công thức hàm Sumif chuẩn, copy sang 1 ô khác. Xóa công thức tại ô vừa tạo.

Chọn vùng dữ liệu cần điền, phải đảm bảo dữ liệu hai bảng là giống nhau các cột, số lượng cột tiêu đề cột. Nhập công thức trên thanh công cụ, nhấn Ctrl + Enter.

Chỉ nhấn Ctrl+Enter thôi, không có Shift. Có Shift chỉ dành riêng cho công thức mảng.Nhấn thêm Shift thì ở đầu, cuối công thức sẽ có thêm cặp dấu {}, đây là đặc trưng của công thức mảng.Chẳng hạn công thức dạng =SUM(IF()) thì phải kết thúc bằng Ctrl+Shift+Enter.

Như vậy là chúng ta đã lấy được dữ liệu theo yêu cầu. Hàm tìm kiếm và tham chiếu (Vlookup)

=VLOOKUP(Giá trị bạn muốn tra cứu, Vùng chứa giá trị cần tìm kiếm, số cột trong vùng chứa giá trị trả về, Kết quả khớp Chính xác hoặc Kết quả khớp Tương đối – được biểu thị là 0/FALSE hoặc 1/TRUE).

Hoặc cú pháp đơn giản: =VLOOKUP(Trị dò, Bảng dò, Cột kết quả, Kiểu dò)

Nếu sử dụng hàm Vlookup đơn thuần thông thường các kết quả không khớp mã sẽ ra #NA dẫn đến địa chỉ giá trị tổng bị lỗi #NA.

1/ Hàm VLOOKUP nếu không tim thấy thì sẽ trả về lỗi #N/A!. Hàm IFERROR được lồng vào nhằm mục đích trong trường hợp đó thì trả về kết quả theo ý mình. =IFERROR(VLOOKUP(…),Kết quả cần trả về)

Hàm IFERROR được lồng ở bên ngoài các hàm khác, không chỉ VLOOKUP, nói chung là các hàm mà có thể phát sinh lỗi, nhằm mục đích giúp người dùng xử lý tình huống lúc hàm ở trong đó phát sinh lỗi.

Ví dụ: =IFERROR(VLOOKUP(B16,B6:C10,2,TRUE))– sai Phải là: =IFERROR(VLOOKUP(B16,B6:C10,2,TRUE),”I love you!”) Iloveyou có thể là 0.

Nếu hàm VLOOKUP phát sinh lỗi (không tìm thấy giá trị ô B16 trong cột đầu của vùng B6:C10) thì công thức sẽ trả về chuỗi “I love you!”

Ngược lại thì nó trả về giá trị ở cột thứ 2 trong vùng B6:C10 (tức là cột C) tương ứng với vị trí xuất hiện của B16 trong vùng B6:B10

Chỗ TRUE ở VLOOKUP phải dùng FALSE hoặc 0 là chính xác, chứ TRUE hoặc 1 là sai

Tham số thứ 4 của công thức: Nếu tham số này là FALSE hoặc 0 thì trong trường hợp không tìm thấy giá trị nào chính xác bằng giá trị ở tham số thứ nhất thì hàm sẽ phát sinh lỗi #N/A!

Nếu nó là TRUE hoặc 1 thì trong trường hợp không tìm thấy giá trị nào chính xác bằng giá trị ở tham số thứ nhất thì hàm sẽ trả về giá trị tương ứng với giá trị “lớn nhất nhưng bé hơn” giá trị ở tham số thứ nhất (Ví dụ: Mình có bảng phụ cấp theo số năm công tác, nhưng bị cách quãng, chẳng hạn theo thang 1 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm,… Giờ giả sử có 1 nhân viên công tác được 4 năm thì sẽ lấy phụ cấp ở mức nào? Hiển nhiên số 4 không có trong bảng dò nên nó sẽ dò từ trên xuống dưới, thấy có số 3 là số “lớn nhất nhưng bé hơn 4”, vậy là người này sẽ được hưởng mức phụ cấp tương ứng 3 năm công tác. Cũng chính vì cách dò tuần tự từ trên xuống này nên bảng dò buộc phải sắp xếp tăng dần, nếu không sẽ sai kết quả.)

Nếu để FALSE hoặc 0 thì sẽ phát sinh lỗi #N/A vì không có số 4 trong bảng dò.

Trong trường hợp là TRUE (hoặc 1) thì bắt buộc cột thứ nhất của bảng dò phải được sắp xếp tăng, ngược lại thì hàm sẽ sai. Nếu để FALSE hoặc 0 thì sẽ phát sinh lỗi #N/A vì không có số 4 trong bảng dò.

Chỉ dùng TRUE hoặc 1 trong trường hợp mình không dám chắc trị dò có trong bảng dò, chẳng hạn tính phụ cấp theo thâm niên. (Ví dụ: Mình có bảng phụ cấp theo số năm công tác, nhưng bị cách quãng, chẳng hạn theo thang 1 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm,… Giờ giả sử có 1 nhân viên công tác được 4 năm thì sẽ lấy phụ cấp ở mức nào? Hiển nhiên số 4 không có trong bảng dò nên nó sẽ dò từ trên xuống dưới, thấy có số 3 là số “lớn nhất nhưng bé hơn 4”, vậy là người này sẽ được hưởng mức phụ cấp tương ứng 3 năm công tác. Cũng chính vì cách dò tuần tự từ trên xuống này nên bảng dò buộc phải sắp xếp tăng dần, nếu không sẽ sai kết quả.)

Nó là cái thám số thứ 2 của hàm IFERROR chứ không phải là tham số của hàm VLOOKUP, nó nằm ngoài dấu ngoặc .

Hàm Sumproduct tính tổng có điều kiện

Cú pháp: =SUMPRODUCT(array1,array2,array3….)

Cách thức hoạt động: Hàm sẽ nhân lần lượt các phần tử của các mảng array1, array2,… theo thứ tự, sau đó cộng các tích đó lại với nhau để ra kết quả.Tuy nhiên, thông thường người ta sử dụng dưới dạng =SUMPRODUCT((ĐK1)*(ĐK2)*(ĐK3)*…)

Với cách thức trên, hàm sẽ kiểm tra lần lượt các điều kiện ĐK1, ĐK2,… và trả về mỗi điều kiện thành một mảng các giá trị TRUE, FALSE hay 1, 0 rồi nhân các mảng này lại với nhau và cộng các tích thu được.

Xét điều kiện (A1 : A3<12), sẽ trả về mảng {True,True,False} hay {1,1,0} 3. Tính: {1,1,0}*{0,1,1}*{1,2,3}=1*0*1+1*1*2+0*1*3, được kết quả là 2. =SUMIF(Vùng1,Điều kiện,Vùng2) Tính tổng theo điều kiện

Hàm sẽ kiểm tra trong Vùng1, nếu giá trị nào thỏa mãn Điều kiện thì sẽ cộng dồn giá trị tương ứng ở Vùng 2 vào tổng. Trong trường hợp Vùng 2 và Vùng 1 trùng nhau thì mình có thể bỏ qua tham số thứ 3, nó chỉ còn =SUMIF(Vùng,Điều kiện) =SUMIF(MaNV_BM,$B53,Com_BM), hàm sẽ kiểm tra trng vùng MaNV_BM, nếu ô nào có giá trị bằng ô $B53 thì sẽ lấy giá trị tương ứng ở vùng Com_BM để cộng dồn vào tổng.

. Trong trường hợp Vùng 2 và Vùng 1 trùng nhau

Có nghĩa là vùng để tính tổng cũng chính là vùng để kiểm tra điều kiện

Tính tổng theo nhiều điều kiện =SUMIFS(Vùng_tính_tổng,Vùng_1,ĐK_1,Vùng_2,ĐK_2,…)

Ý nghĩa của nó là kiểm tra trên các vùng, nếu anh nào có giá trị ở Vùng_1 thòa mãn ĐK_1, có giá trị ở Vùng_2 thỏa mãn ĐK_2, thỏa mãn đồng thời, thì lấy giá trị tương ứng trong Vùng_tính_tổng để cộng dồn vào kết quả.

Nếu có 2 điều kiện thì phải cả 2 đứa cùng thỏa mãn, có 3 điều kiện thì cả 3 đứa cùng thỏa mãn mới tính tổng.

Cách thức thực hiện: Chọn vùng cần dán dữ liệu Nhập công thức trong thanh công cụ Kết thúc bằng Ctrl Shift Enter Quét chọn vùng S8: AT15 bên sheet lương, sử dụng công thức sau: =SUMIF(BCC!$B$10:$B$18,$B8,BCC!AK$10:AK$18) và nhấn Ctrl+Enter. Để dùng cho cả mảng: Quét chọn vùng, copy công thức vào thanh công thức, nhấn Ctrl+enter. Chẳng hạn “Quét chọn vùng S8: AT15” thì quét từ ô S8 đến ô AT15, để đảm bảo ô S8 đang là ô sẽ nhập công thức vào.

Dùng Sumif để lấy dữ liệu chấm công từ bảng công

Nguồn: fb/phan.ht.771

Dài quá phải không anh chỉ em? Đây là clip minh họa cho bài:

Phải nói là đọc hơi khó hiểu. Nhưng chúng ta cứ đọc cho hết. Phần 1 của bài ở đây: Nhân sự hay dùng những hàm excel gì ? ( http://blognhansu.net.vn/?p=7954 )

Bài viết được Google đề xuất đọc kèm:

Bài viết được Google đề xuất đọc kèm:

26 Công Thức Excel Dành Cho Nhân Sự

Cú pháp: VLOOKUP(Value1, Table_Array, Col_Index, Range_Lookup)

Value1: Giá trị cần dò tìm;

Table_Array: Bảng giá trị cần dò;

Col_Index: Số thứ tự của cột cần lấy dữ liệu từ Table_Array;

Range_Lookup: Phạm vi tìm kiếm (1: Dò tìm tương đối; 0: Dò tìm chính xác);

Công dụng: Trả về giá trị của một ô ứng với cột Col_Index trong bảng Table_Array và dòng ứng với giá trị Value01 tìm được trong bảng Table_Array;

Ví dụ: Bạn hãy theo dõi trong phần ví dụ ở file Bài tập thực hành đính phía dưới bài viết này!

IV. Hàm ngày tháng 18. Hàm TODAY()

Cú pháp: TODAY()

Công dụng: Trả về ngày tháng năm hiện tại của hệ thống;

19. Hàm NOW()

Cú pháp: NOW()

Công dụng: Trả về ngày tháng năm và giờ phút hiện tại của hệ thống;

20. Hàm DAY

Cú pháp: DAY(DateValue)

Công dụng: Trả về stt ngày của một giá trị kiểu dữ liệu ngày – tháng – năm

Ví dụ:

DAY(235) = ?; DAY(3/19/2014) = ?

21. Hàm MONTH

Cú pháp: MONTH(DateValue)

Công dụng: Trả về tháng ứng với giá trị kiểu ngày tháng năm hoặc số ngày trong năm;

Ví dụ:

MONTH(235) = ?; MONTH(3/19/2014) = ?;

22. Hàm YEAR

Cú pháp: YEAR(DateValue)

Công dụng: Trả về năm tương ứng với kiểu dữ liệu dạng ngày;

Ví dụ:

YEAR(3/19/2014) = ?

23. Hàm WEEKDAY

Cú pháp: WEEKDAY(Datevalue)

Công dụng:

Trả về thứ trong tuần ứng với kiểu dữ liệu dạng ngày tháng năm;

Hàm trả về giá trị trong khoảng từ 1 đến 7 (ứng với chủ nhật đến thứ 7);

Ví dụ:

V. Các hàm logic 24. Hàm AND

Cú pháp: AND(Logic1, Logic2,…)

Công dụng:

Hàm trả về giá trị TRUE nếu các biểu thức Logic1, Logic1,…đều trả về giá trị TRUE; Hàm trả về giá trị FALSE khi ít nhất một biểu thức Logic trả về giá trị FALSE;

Ví dụ:

25. Hàm OR

Cú pháp: OR(Logic1, Logic2,…)

Công dụng: Hàm trả về giá trị TRUE nếu một trong các biểu thức Logic1, Logic1,…trả về giá trị TRUE; Hàm trả về giá trị FALSE khi tất cả các biểu thức Logic1, Logic2,… trả về giá trị FALSE;

Ví dụ:

OR(3<2, 4 <=1, 5<4) = ?

26. Hàm NOT

Cú pháp: NOT(Logic)

Công dụng: Hàm trả về giá trị phủ định của biểu thức logic;

Ví dụ:

NOT(3<2) = ?

Nguồn: sưu tầm từ https://hoangquocuy.wordpress.com/2014/03/30/ung-dung-excel-trong-linh-vuc-hr/ của tác giả Hoàng Quốc Uy

Hàm Product Trong Excel Là Gì, Hàm Nhân Trong Excel Và Cách Sử Dụng Hàm Nhân

Excel cho chúng tôi 365Excel mang đến chúng tôi 365 giành riêng cho vật dụng MacExcel đến webExcel 2019Excel 2016Excel 2019 for MacExcel 2013Excel 2010Excel 2007Excel năm 2016 for MacExcel for Mac 2011Excel Starter 2010Thêm…Ít hơn

Lưu ý: Chúng tôi mong mỏi cung ứng cho bạn ngôn từ hỗ trợ tiên tiến nhất ngơi nghỉ chính ngôn ngữ của người sử dụng, nkhô hanh nhất có thể. Trang này được dịch auto phải rất có thể chứa các lỗi về ngữ pháp hoặc câu chữ không đúng mực. Mục đích của công ty chúng tôi là khiến cho ngôn từ này trsống phải có lợi cùng với chúng ta. Vui lòng mang lại Cửa Hàng chúng tôi biết làm việc chân trang này rằng công bố tất cả hữu ích cùng với chúng ta không? Dưới đó là bài viết bằng Tiếng Anh để chúng ta tìm hiểu thêm dễ dàng hơn.

Bạn đang xem: Hàm product trong excel là gì

Bài viết này biểu thị cú pháp công thức cùng cách dùng hàm PRODUCT vào chúng tôi Excel.

Mô tả

Hàm PRODUCT nhân hầu hết các đối số đã đến với nhau và trả về tích của chúng. Ví dụ, nếu ô A1 và A2 có chứa số, quý khách có thể dùng công thức =PRODUCT(A1, A2) để nhân những số này với nhau. Bạn cũng có thể thực hiện thao tác này bằng cách dùng toán tử toán học của phép nhân (*), ví dụ =A1 * A2.

Hàm PRODUCT hữu ích Khi người dùng cần nhân nhiều ô với nhau. Ví dụ, công thức =PRODUCT(A1:A3, C1:C3) tương đương với =A1 * A2 * A3 * C1 * C2 * C3.

Cú pháp

PRODUCT(number1, , …)

Cú pháp hàm PRODUCT gồm các đối số sau đây:

number1 Bắt buộc. Số hoặc phạm vi thứ nhất mà quý khách muốn nhân.

number2 Tùy chọn. Các số hoặc phạm vi bổ sung mà người tiêu dùng muốn nhân, tối đa 255 đối số.

Ví dụ

Sao chép tài liệu ví dụ vào bảng tiếp sau đây với ốp lại ô A1 của một bảng tính Excel mới. Để phương pháp hiển thị kết quả, nên chọn lựa bọn chúng, nhận F2 với tiếp nối thừa nhận Enter. Nếu đề xuất, bạn cũng có thể kiểm soát và điều chỉnh độ rộng lớn cột để xem toàn bộ tài liệu.

Gói ĐK góp tận dụng tối đa thời gian của bạnDùng thử một tháng miễn phí;

quý khách hàng yêu cầu thêm trợ giúp?

Phát triển năng lực Office của bạnKhám phá nội dung đào tạoSngơi nghỉ hữu tí;nh năng bắt đầu đầu tiênTđắm say gia Người cần sử dụng nội bộ Office

Thông tin này còn có hữu í;ch không?

CóKhôngThật tuyệt! Bạn gồm còn đánh giá như thế nào khác không? Quý khách hàng càng mang đến Shop chúng tôi biết các, công ty chúng tôi càng hoàn toàn có thể trợ giúp cho bạn.Chúng tôi có thể cải thiện bằng cách nào? Quý Khách càng mang đến Cửa Hàng chúng tôi biết các, Cửa Hàng chúng tôi càng hoàn toàn có thể giúp đỡ cho chính mình.

Cảm ơn đánh giá của bạn!

Liên hệ với Bộ phận hỗ trợ×Nội dung mớithienmaonline.vn StoreGiáo dụcDoanh nghiệp Nhà vạc triểnCông ty Tiếng Việt (Việt Nam) © chúng tôi 2021

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Hàm Và Công Cụ Excel Dùng Trong Quản Lý Cấp Phát Đồ Dùng Văn Phòng

1. Quản lý nhập dữ liệu với công cụ Data Validation

Việc lập các danh sách đồ dùng, văn phòng phẩm, danh sách nhà cung cấp, danh sách bộ phận sử dụng nhằm mục đích:

Quản lý theo hệ thống, tránh trùng lặp, sai sót.

Tránh sai sót trong quá trình nhập dữ liệu, ghi sổ

Lập báo cáo theo đúng các đối tượng

Như vậy một trong những yêu cầu quan trọng là phải hạn chế, tránh sai sót trong quá trình nhập dữ liệu, ghi sổ. Để làm được điều đó thì chúng ta áp dụng công cụ Data Validation để quản lý việc nhập dữ liệu vào các sổ.

Ứng dụng thứ 1: Tạo danh sách chọn cho nhà cung cấp, mã hàng trong Bảng kê nhập đồ dùng, văn phòng phẩm

Ứng dụng thứ 2: Thiết lập điều kiện chỉ nhập dữ liệu dạng ngày tháng trong cột Ngày (cột C)

Khi nhập sai dữ liệu không phải là dạng ngày thì lập tức có thông báo lỗi nhập dữ liệu

2. Sử dụng hàm Vlookup để tiết kiệm thời gian nhập dữ liệu

Hàm Vlookup là hàm tham chiếu khá phổ biến trong Excel. Khi chúng ta chọn 1 mã hàng theo danh sách chọn tạo bởi Data Validation, chúng ta cũng muốn ghi nhận tên mặt hàng đó, đơn vị tính. Nhưng thông tin này được tham chiếu dựa vào mã hàng được chọn.

Do đó để tiết kiệm thời gian nhập dữ liệu thì cột Tên hàng và Đơn vị tính sẽ sử dụng hàm Vlookup để lấy nội dung, chúng ta không cần nhập trực tiếp vào cột này

Trong công thức ở trên có kết hợp thêm hàm IF, hàm ISBLANK để kiểm tra dữ liệu ở ô F3: nếu là ô trống thì sẽ trả ngay về kết quả là rỗng để tránh bị lỗi không có đối tượng tìm kiếm trong hàm Vlookup.

3. Sử dụng Format Cells một cách hợp lý

Việc trình bày trên Excel khá quan trọng. Trình bày một cách khoa học, cẩn thận sẽ giúp bạn quản lý tốt dữ liệu. Có 2 điểm cần lưu ý khi trình bày dữ liệu:

Định dạng kẻ khung, tô màu, căn lề: Phân biệt rõ phần tiêu đề của bảng tính với các vùng dữ liệu trong bảng. Những loại dữ liệu nào thì căn lề trái, dữ liệu nào căn lề phải, căn giữa cần được thống nhất ngay từ đầu để tránh dữ liệu trình bày lộn xộn, dễ nhầm lẫn.

Định dạng đúng loại dữ liệu. Dữ liệu trong mỗi cột là dạng dữ liệu gì: Text, Số hay ngày tháng. Phải thống nhất về dạng dữ liệu, định dạng chuẩn cho loại dữ liệu đó từ trước, thống nhất trong cả cột đó.

Do vậy cần phải sử dụng tốt công cụ Format Cells của Excel để quản lý dữ liệu cho tốt.

Ví dụ:

Cập nhật thông tin chi tiết về Nhân Sự Hay Dùng Những Hàm Excel Gì – Excel Và Công Tác Quản Trị Nhân Sự? trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!