Bạn đang xem bài viết Một Số Thủ Thuật Hay Trong Excel được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp.
Hiển thị đối số của các hàm
Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)).
Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE
Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard.
Các tham số giả lập trong Excel
Bạn cảm thấy khó khăn khi phải nhớ tất cả cú pháp của các hàm trong Excel? Để không phải nhớ bạn có thể chọn Insert/Function, chọn một hàm và điền tham số vào khung hội thoại. Muốn mọi việc nhanh hơn, gõ tên hàm rồi nhấn CTRL + A để dán các tham số giả lập vào. Ví dụ: nếu gõ “=PMT” vào một ô rồi nhấn CTRL + A, bạn sẽ có công thức =PMT(rate,nper,pv,fv,type). Thay thế các hàm giả lập bằng tham số thực tế sau đó thực hiện hàm.
Hiển thị công thức một cách an toàn
Bạn nhớ phải luôn luôn ghi bảng tính trước khi chuyển tới công thức hiển thị bằng cách ấn Ctrl – ~. Khi bạn quay lại bảng tính sau khi hiển thị các công thức, bạn có thể tìm thấy một vài định dạng khác nhau. Ví dụ, Excel có thể đã thay đổi độ rộng cột cùng một vài cột khác của bạn. Nếu điều này xảy ra, đơn giản mở lại bảng tính để quay lại định dạng đã mất. Phương pháp khác là chuyển bảng tính theo cách ở trên và tắt bằng cách vào menu ToolsOptions chọn Views và đánh dấu chọn vào ô Formulas. Nhắp và OK để kết thúc.
Hiển thị thời gian hiện hành
Nếu muốn hiển thị thời gian hiện hành lên một cell nào đó thì bạn có thể sử dụng công thức tính là Now() – Today(). Nếu bạn muốn hiển thị thời gian trong một cell nào đó cùng với dòng thông báo là “Bây giờ là : ” thì bạn nhập vào cell như sau : =”Bây giờ là : ” &TEXT( NOW ( ) ,”h:mm AM/PM”)
Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô
Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước:
1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc.
2. Nhắp vào Copy trên menu Edit.
3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện.
4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng.
Dùng F9 để tính tạm thời
Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi.
Liên kết text box tới dữ liệu trong ô
Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box.
1. Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box.
2. Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Và ấn Enter.
3. Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2.
Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn.
Đổi giá trị mà không cần dùng công thức
Bạn phải thường xuyên cập nhật bản giá bằng bảng tính Excel. Đôi lúc, bạn cần tăng một nhóm các giá trị lên số phần trăm nhất định nào đó, bạn sẽ tạo công thức rồi dùng lệnh Edit/Paste Special để thay giá trị ban đầu bằng kết quả mới tính toán và cuối cùng, bạn phải xóa công thức đó đi. Giải pháp sau có thể giúp bạn tiết kiệm được nhiều thời gian. Giả sử bạn muốn tăng 20% cho các giá trị trong vùng A2:A100. Hãy thực hiện các bước sau:
1. Nhập 1,2 vào một ô trống bất kỳ và chọn Edit/Copy.
2. Chọn vùng bạn muốn sửa đổi (ở đây là A1:A150).
3. Chọn Edit/Paste Special.
4. Trong khung hội thoại Paste Special, chọn Multiply rồi nhấn OK.
5. Xóa giá trị đã nhập vào ở bước 1 vì không đến cần nó nữa. Thao tác này đã nhân các giá trị trong vùng được chọn lên 1,2 lần, tương đương với việc tăng lên 20%.
Sử dụng Advanced Filter
Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn.
Khi sử dụng chức năng vẽ hình vuông và bầu dục trên thanh công cụ Draw, hình vẽ sẽ không nằm trên bất cứ một vùng cell nào trên bảng tính. Để hình vẽ nằm trong cell, khi vẽ bạn nhấn giữ phím Alt, hình vẽ sẽ đi theo từng cell khi bạn rê chuột.
Hiển thị các ô hay dùng
Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows.
Tìm nhanh các ô có chứa công thức
Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn.
Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức.
Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức
Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhãn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (& ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là “25 Departments”, gõ (=A1 & “Departments”), trong đó A1 chứa số 25.
Đăng ký tham gia các lớp học tại Công ty CP Giá xây dựng để được tặng lớp excel chuyên ngành bổ ích và rất cần thiết trong công việc.
Liên hệ: Ms Thanh Liệu 0964 813 416
Địa chỉ: Công ty CP Giá Xây Dựng, số 2A/55 Nguyễn Ngọc Nại, Thanh Xuân, Hà Nội.
Một Số Hàm Excel Hay Dùng Trong Ngân Hàng
Author
Post Options Thanks(0) Quote Reply Topic: Một số hàm excel hay dùng trong Ngân hàng Posted: 31/03/2010 at 16:35
I. Cách sử dụng Hàm FV:
Hàm FV được dùng để xác định tổng số tiền mà bạn nhận được khi gửi một số tiền nhất định (định kỳ) vào một ngân hàng có lãi suất nhất định hoặc tính một dòng tiền trong quá khứ để quy về hiện tại (theo chỉ số lạm phát).
Trong đó:
– rate : Lãi suất
– nper: Tổng thời gian gửi
– pmt: số tiền bạn gửi thêm mỗi kỳ
– pv : Số tiền bạn gửi lúc đầu
– type : Kiểu, có hai giá trị là 1 hoặc 0 (1 là thanh toán vào đầu tháng, 0 là thanh toán vào cuối tháng)
Ví dụ: 1. Bạn gửi vào NH 1 triệu đồng vào 1/1/2000, gửi trong 5 năm, LS 18% năm! Số tiền sau 5 năm là = FV(18%,5,0,1000000) = 2,287,757.76
2. Nếu lãi suất tính theo tháng = FV(18%/12,5*12,0,1000000) = 2,443,219.78
3. Bạn cũng có thể áp dụng công thức này để tính cho việc mỗi kỳ bạn gửi vào 1 số tiền. Ví dụ, vào ngày 1/1 hàng năm, bạn gởi vào NH 1 triệu đồng, lãi suất 18% tính theo năm. Vậy sau 5 năm (tức là ngày cuối cùng bạn gửi vào (1/1/2004) là = FV(18%,5,1000000) = 7,154,209.76
4. Nếu cần tính số tiền có vào cuối năm 2004 (hay 1/1/2005) thì dùng công thức = FV(18%,5,1000000,0,1) = 8,441,967.52
5. Hoặc giả định tính giá trị của 3.000.000.000 đồng năm 1993 về năm 2009 như sau:
=FV(7%;16;0;3000000000;1) = 8.856.491.245 đồng
(Giả sử tỷ lệ lạm phát bình quân là 7%/năm)II. Hàm PMT:
Hàm PMT có chức năng ngược với FV, đó là khi bạn đã biết trước số tiền nhận được, thời gian gửi tiền và lãi suất ngân hàng thì tổng số tiền bạn cần phải gửi vào là bao nhiêu sẽ được tính qua hàm PMT.
Ví dụ: Bạn tiếp tục muốn gửi tiền vào ngân hàng B với lãi suất 5,66%/ năm trong khoảng thời gian 5 năm để thu được một khoản tiền là 59.707.554,34 VND thì tổng số tiền mà bạn cần gửi vào ngân hàng là bao nhiêu? Ta dùng hàm PMT để giải quyết bài toán trên. Cú pháp của hàm PMT tương tự như hàm FV, trong đó C2 là lãi suất/năm, C4 là thời gian (5 năm tương đương với 60 tháng), C5 là tổng số tiền mong muốn nhận được.
3. Hàm PPMT:
Hàm PPMT dùng để tính số tiền gốc mà bạn phải trả hàng tháng khi bạn vay tiền ở ngân hàng (đã biết trước lãi suất cho vay, số tiền vay và thời gian cho vay).
Ví dụ: Bạn đang cần số tiền là 35000000 VND và tiến hành vay tại ngân hàng A với lãi suất là 4,55% trong thời gian 120 tháng (10 năm). Ta sẽ dùng hàm PPMT để tính toán số tiền mà bạn sẽ phải trả hàng tháng cho ngân hàng.
4. Hàm IPMT:
Hàm IPMT dùng để tính số tiền lãi mà bạn phải trả hàng tháng. Ta sẽ sử dụng hàm IPMT để tính cho trường hợp vay tiền ở ngân hàng A trên, tổng số tiền mà bạn phải trả cho ngân hàng bao gồm số tiền gốc (tính bằng hàm PPMT) và số tiền lãi (tính bằng hàm IPMT) .
Cụ thể, số tiền lãi hàng tháng được tính như sau: IPMT(B$2/12, A7, B$4, B$3)
Sau khi tính toán tất cả các tháng, các bạn cộng lại để kiểm tra tổng số tiền gốc và lãi phải trả sau 120 tháng.
Cụ thể trong ví dụ này, có thể thấy sau 120 tháng bạn đã trả đủ 35.000.000 VNĐ tiền vốn và 8.629.431,85 VNĐ tiền lãi cho ngân hàng..
Edited by thanhhai – 31/03/2010 at 21:14
Nguyễn Thanh Hải0988.737.838Công ty CP Đầu tư và Thẩm định giá Việt Nam Tầng 7, Toà nhà DC Building, Số 144 Đội Cấn, P.Đội Cấn, chúng tôi Đình, Hà NộiTel: 04.85875295Website: http://tdg.com.vn
duabe03 Thành Viên Mới
Joined: 23/02/2011Location: Việt NamStatus: OfflinePoints: 1
Post Options Thanks(0) Quote Reply Posted: 23/02/2011 at 08:54
Mình đang học it2 = exel có mấy hàm này mình có thể thưc hành nhiều hơn. nó giúp mình trong công việc sau nay. Cảm ơn nhiêu.
Siêu thị sim thẻ 73 Trường Chinh -HN , đại lý sim so dep lớn nhất Việt Nam.
This page was generated in 0.246 seconds.
Thủ Thuật Hay Trong Power Point
Ứng dụng văn phòng (Thủ thuật POWERPOINT)
MS PowerPoint – Bài 2: Tạo Slide trình diễn… Bắt đầu từ đâu?
Hiển thị Task Pane (trong trường hợp đã bị đóng) Từ menu View, kích vào Task Pane (hoặc dùng phím tắt Ctrl + F1)
Chọn các Task Panes khác nhau Kích vào mũi tên sổ xuống ở phần Other Task Panes và chọn Task Pane từ menu đó.
Hiển thị mục New Presentation Từ menu File, kích vào New
Mở bản trình diễn có sẵn Từ phần New Presentation, kích vào From existing presentation… để hiển thị hộp thoại New from Existing Presentation, sau đó chọn file muốn mở Ví dụ, bạn chọn file trình diễn đầu tiên đã được tạo từ bài 1.
Kích vào nút Create New. Bản trình diễn đã mở và bạn có thể thay đổi nếu cần
Tạo một bản trình diễn mới Kích vào Blank Presentation trong New Presentation Pane hoặc kích vào biểu tượng Newtrên thanh Standard (thanh công cụ chuẩn) Xuất hiện phần Slide Layout cho phép bạn chọn mẫu trình diễn đã có sẵn theo các cách bố trí văn bản, nội dung hoặc cả văn bản và nội dung
Kích vào 1 kiểu bố trí cụ thể và bắt đầu tạo slide (bản trình chiếu)
Outline và Slides Tabs Tab Outline cho phép hiển thị đường bao ngoài của tiêu đề và văn bản của mỗi slide trong bản trình diễn. Các Slides có thể được soạn thảo trong phạm vi đường bao này. Nếu bạn muốn chỉnh sửa văn bản và slide trong vùng đường viền, thanh công cụ Outlining sẽ được dùng để thực hiện công việc đó.
Thay đổi kích thước Outline và Slides Tabs Kích vào khu vực tab Slides hoặc Outline Kích vào mũi tên xuống bên cạnh ô Zoom trên thanh Standard và chọn phần trăm bạn thích. Slides Tab hiển thị tất cả những slides trong bản trình diễn với hình ảnh nhỏ. Vùng Slides tab là một phương pháp dễ dàng để điều chỉnh bản trình diễn. Bạn có thể thay đổi một slide bằng cách kích vào nó
4 cách hiển thị bản trình chiếu PowerPoint Để thấy các cách hiển thị khác nhau của PowerPoint, Từ thanh Menu, kích vào View, bạn sẽ nhìn thấy 4 kiểu xem. Kích vào từng cái cụ thể để thấy rõ.
1, Normal View ( Chế độ xem thông thường): là cách hiển thị mặc định trong PowerPoint. Tât cả các slide đang căn chỉnh sẽ được hiển thị, bao gồm cả Slide Pane, Outline Slides và cả Notes Pane
2, Slide Sorter View ( Chế độ sắp xếp Slide): Cách này hiển thị tất cả các slides trong bản trình diễn nhỏ. Giúp bạn xếp lại thứ tự, thêm vào, hoặc xóa bỏ các slide. Bạn cũng có thể xem trươc các hình ảnh áp dụng cho từng slides
3, The Slide Show View ( Chế độ trình chiếu Slide): Cách này cho phép bạn xem bản trình diễn như bản trình chiếu. Bản trình diễn của bạn hiện lệ trên tòan màn hình và bạn có thể xem được các hiệu ứng hoạt ảnh trình chiếu của nó.
4, The Notes View ( Chế độ xem có phần ghi chú): Phần ghi chú sẽ hiển thị như khi sẽ in ấn ra. Phần chú ý như một phiên bản nhỏ của slide và nội dung chú ý được nhập vào trong phần Notes Pane ở bên dưới slide.
MS PowerPoint – Bài 3: Các thanh công cụ của PowerPoint
Thanh công cụ PowerPoint dùng để làm gì? PowerPoint có 13 thanh công cụ, gồm cả Task Pane. Theo mặc định, thanh Standard (thanh công cụ chuẩn), Formatting (thanh định dạng) và Drawing (thanh công cụ vẽ) đã được hiển thị sẵn.
Các thanh công cụ khác chỉ được sử dụng cho từng chức năng riêng biệt trong PowerPoint.
Hiện một thanh công cụ Từ menu View, chọn Toolbars sau đó lựa chọn thanh công cụ mà bạn muốn hiển thị (bạn sẽ nhìn thấy dấu chọn bên cạnh thanh công cụ khi đã hiển thị)
Ẩn một thanh công cụ Từ menu View, chọn Toolbars Lựa chọn thanh công cụ muốn ẩn (bạn sẽ không nhìn thấy dấu chọn bên cạnh thanh công cụ khi nó được ẩn)
Thanh công cụ chuẩn Các biểu tượng trên thanh công cụ chuẩn Standard thường là những hoạt động thường dùng đối với văn bản. Khi đưa con trỏ chuột lên một biểu tượng, bạn sẽ thấy rõ tác dụng và mô tả của biểu tượng đó. Kích vào biểu tượng/hành động mà bạn muốn áp dụng cho slide.
Các biểu tượng trên thanh công cụ Standard và chức năng của nó:
Thanh công cụ định dạng Thanh công cụ định dạng đặt ở vị trí gần phía trên màn hình. Mỗi biểu tượng thanh công cụ có chức năng riêng cho phép bạn thay đổi các hiệu ứng đối tượng trong slide PowerPoit.
Các biểu tượng trên thanh công cụ Formatting và chức năng:
Chèn thêm một slide mới Từ menu Insert, kích vào New Slide. Hoặc kích vào biểu thượng New Slide trên thanh công cụ Formatting Chèn một bản sao Slide Từ menu Insert, kích vào Duplicat Slide
Sao chép và dán Slides Bạn có thể sao chép va dán các slide trong phần Normal View với tab Outline và Slides hoặc trong chế độ xem Slide Sorter Sao chép slide với Outline Kích vào biểu tượng slide mà bạn muốn sao chép Kích vào biểu tượng Copy trên thanh công cụ Standard. Hoặc kích chuột phải lên biểu tượng slide và chọn Copy Dán slide Kích vào biểu tượng slide hoặc vị trí muốn đặt slide vừa sao chép Kích vào biểu tượng Paste trên thanh công cụ Standard. Hoặc kích chuột phải lên biểu tượng slide và lựa chọn Paste : Bạn cũng có thể copy và paste slide với tab Slides hoặc trong chế độ Slide Sorter.
Xóa Slides Bạn có thể xóa slide trong chế độ xem Normal với tab Outline và Slides hoặc chế độ xem Slide Sorter
Xóa slides với Outline Kích vào biểu tượng slide của slide mà bạn muốn xóa Từ menu Edit, kích vào Delete Slide. Hoặc kích chuột phải lên biểu tượng slide của slide mà bạn muốn xóa và lựa chọn Delete Slide
Xóa Slide với tab Slides Kích vào Slide thu nhỏ của slide mà bạn muốn xóa Từ menu Edit, kích vào Delete Slide Hoặc kích chuột phải trên slide thu nhỏ của slide bạn muốn xóa và lựa chọn Delete Slide
Xóa slides trong chế độ xem Slide Sorter Kích vào slide thu nhỏ của slide bạn muốn xóa Từ menu Edit, kích Delete Slide. Hoặc kích chuột phải vào slide thu nhỏ của slide bạn muốn xóa và lựa chọn Delete Slide
MS PowerPoint – Bài 4: Mẫu thiết kế PowerPoint
Sau khi áp dụng một mẫu thiết kế PowerPont, thì mỗi khi bạn thêm vào một slide thì slide mới đó sẽ có giao diện tương tự như một bộ của slide mẫu. Bạn có thể sử dụng mục New Presentation để tạo một bản trình chiếu mới từ mẫu thiết kế.
Tạo một bản trình chiếu mới từ mẫu thiết kế Kích vào From design template trong ô New Presentation
Bạn sẽ thấy ngay các mẫu thiết kế sẵn được hiển thị bên dưới. Ví dụ, nếu kích vào mẫu Mountain Top bạn sẽ thấy slide được thay bằng mẫu như hình dưới:
Màu nền của slide có sẵn và bạn chỉ cần chèn văn bản vào
Trình AutoContent Wizard của PowerPoint AutoContent Wizard cho phép bạn tạo một trình chiếu dựa trên nội dung và thiết kế được gợi ý sẵn. Tính năng này sẽ cung cấp ý tưởng tạo trình chiếu sẵn cho bạn và chỉ cần chỉnh sửa những thông tin cần thiết hoặc thêm vào những điểm riêng mà bạn cần nhấn mạnh.
Tạo một bản trình chiếu mới sử dụng Autocontent Wizard – Kích vào From AutoContent Wizard… trong ô New presentation – Hiển thị hộp thoại AutoContent Wizard, kích vào Next để tiếp tục.
– Bạn cần lựa chọn một kiểu trình chiếu muốn tạo. Nếu kích vào nút All, sau đó bạn có thể sử dụng thanh cuộn để di chuyển xuống những danh sách và lựa chọn kiểu trình chiếu. : Một vài lựa chọn hiển thị có thể chưa được cài đặt trên hệ thống và bạn sẽ được hỏi đưa đĩa cài đặt Microsoft Office vào để cài đặt thêm trước khi sử dụng. – Kích vào nút Next để tiếp tục – Bước tiếp theo là quyết định cách bạn sẽ sử dụng bản trình chiếu. Mặc định On-screen presentation được chọn. – Kích vào Next để tiếp tục. – Bạn có thể nhập một tiêu đề và thông tin cuối trang (footer) cho bản chình chiếu – Kích vào nút Next để tiếp tục – Kích Finish để hoàn thiện quá trình tạo thông qua AutoContent Wizard. – Sau đó bạn có thể cần mở từng slide ra, dựa theo các hướng dẫn mà AutoContent Wizard đã tạo để chỉnh sửa nội dung cho phù hợp.
MS PowerPoint – Bài 5: Tạo Slide trình chiếu thủ công
Trong bài trước chúng tôi đã hướng dẫn cho các bạn cách tạo trình chiếu theo một mẫu thiết kế có sẵn với các kiểu chữ, phối màu và bố cục phù hợp. Trong bài này chúng ta sẽ học định dạng slide trình chiếu một cách thủ công dựa trên màu sắc và layout mà chương trình có hỗ trợ.Chọn Layout cho slide của bản trình chiếu Slide layout trong PowerPoint là việc sắp xếp vị trí các thành phần trong một giao diện slide. Mỗi một slide chứa các thành phần khác nhau đi kèm với nội dung và kiểu chữ khác nhau. Một slide cơ bản được phân tách thành tiêu đề (title) và nội dung cơ bản.
Hiển thị lại phần Slide Layout (nếu đã bị đóng)
– Từ menu Format, kích vào Slide Layout
Áp dụng layout văn bản cho một slide
– Từ phần Slide Layout, phần Text Layouts, kích vào layout đặc biệt mà bạn muốn – Text Layout thông thường chỉ chứa văn bản. Các layout đó bao gồm: Text Slide (Chỉ có nội dung văn bản), Title Only (Chỉ có tiêu đề), Title and Text (Tiêu đề và nội dung), Title and 2-Column Text (Tiêu đề và 2 cột nội dung), Title and Vertical Text (Tiêu đề và nội dung theo chiều dọc), và Vertical Title and Text (Tiêu đề dọc và văn bản)
Áp dung layout nội dung cho một slide
– Từ phần Slide Layout, phần Content Layouts, kích vào kiểu layout mà bạn muốn – Content layouts bao gồm: Charts, Clip Art, Pictures, Tables, Diagrams or Organization Charts, hoặc Media Clips
Áp dụng layout nội dung và văn bản cho một slide
– Từ phần Slide Layout, tại Text and Content Layouts kích vào layout mà bạn muốn – Text and Content Layouts bao gồm văn bản, ngoài ra có cản bản đồ, bảng… trong cùng một slide.
Áp dụng các layout khác cho một slide
– Từ phần Slide Layout, tại Other Layouts kích vào kiểu layout mà bạn muốn – Other Layouts là các layout khác ngoài văn bản, nội dung, và văn bản kèm nội dung.
Định dạng nền cho bản trình chiếu Các nền có thể áp dụng cho bản slide, bản ghi chú, thông báo trong PowerPoint. Tuỳ chọn nền (Backgroud) có thể thay đổi được màu sắc, Gradient, Texture, Pattern, hoặc Picture. Lựa chọn màu nền cho bản trình chiếu
– Từ menu Format, kích vào Background
– Kích vào mũi tên sổ xuống và lựa chọn màu mà bạn thích, sau đó kích vào Apply. – Kích vào More Colors để chọn màu thêm
Lựa chọn hiệu ứng nền cho bản trình chiếu
– Từ menu Format, kích vào Background – Kích vào mũi tên xuống và chọn Fill Effects. Hộp thoại Fill Effects xuất hiện – Chọn thẻ Gradient, Texture, Pattern, hoặc Picture để áp dụng hiệu ứng. Chọn màu mà bạn thích.
– Sau khi đã lựa chọn xong màu phù hợp, kích OK – Trở lại cửa số Background, có 4 nút sau:
Apply to All: Áp dụng định dạng cho tất cả bản trình duyệt
Apply: Áp dụng định dạng nền cho bản trình duyệt hiện tại
Cancel: Bỏ qua định dạng nền
Preview: Xem trước màu nền đã chọn
– Kích vào nút nào mà bạn cần
Đầu trang và chân trang bản trình chiếu Đầu trang (Header) và chân trang (Footer) bao gồm văn bản, slide hoặc số trang, và ngày tháng bạn muốn hiển thị ở trên hoặc dưới một trang slide. Bạn có thể sử dụng header và footer trên từng slide riêng lẻ hoặc áp dụng cho toàn bộ bản trình chiếu.
Chèn Headers and Footers
Từ menu View, kích vào Header and Footer. Hộp thoại Header and Footer xuất hiện
Để chèn ngày và giờ, tích vào hộp Date and time
Để đánh số trang cho bản trình chiếu, tích vào hộp Slide number
Nếu bạn chèn vào chân trang, phải chắc chắn rằng phần Footer đã được chọn và gõ nội dung vào.
Kích vào Apply để áp dụng cho slide hiện hành. Kích vào Apply to All để áp dụng cho tất cả các slide.
Đánh số tự động (Bullets and Numbering)
Bullets and Numbering là công cụ dùng để đánh số tự động. Bullets and numbering cho bạn lựa chọn các kiểu dáng, cỡ và màu sắc khác nhau có thể áp dụng.
Thêm hoặc bỏ ký đánh tự đầu dòng
Để làm nổi bật đoạn văn bản, bạn có thể muốn thêm hoặc bỏ các ký tự phân mục đầu dòng
Kích vào biểu tượng Bullets trên thanh công cụ Formatting
Thay đổi kiểu ký tự đầu dòng
Từ menu Format, kích vào Bullets and Numbering
Tạo bullets tùy ý
Từ menu Format, kích vào Bullets and Numbering
Từ hộp thoại Bullets and Numbering, kích vào nút Customize để hiển thị hộp thoạiSymbol
Lựa chọn một kiểu bullet phù hợp và kích OK
Thêm hoặc bỏ số tự động
Để làm nổi bật đoạn văn bản có thể bạn muốn thêm hoặc gỡ bỏ số tự động
Kích vào biểu tượng Numbering trên thanh công cụ Formatting
Thay đổi kiểu số tự động Thay đổi màu ký tự đầu dòng hoặc số tự động
MS PowerPoint – Bài 6: Thanh công cụ Drawing
Thanh công cụ Drawing trong PowerPoint sẽ cung cấp nhiều lệnh cho việc tạo và hiệu chỉnh đồ họa. Thanh công cụ này được đặt ở phía dưới màn hình PowerPoint. Hiển thị thanh công cụ drawing
Từ menu View, vào Toolbars và chọn Drawing
Đây là một số biểu tượng và chức năng của thanh công cụ Drawing
Thêm AutoShape
– Kích vào biểu tượng AutoShape trên thanh công cụ Drawing để hiển thị menu AutoShape
– Kích vào AutoShape bạn muốn sử dụng
– Kích vào vị trí bạn muốn bắt đầu vẽ đối tượng.
– Giữ chuột trái đồng thời kéo để đối tượng được vẽ theo ý muốn
– Nhả chuột ra khi hình đã cân đối
– Để điều chỉnh hình, lựa chọn hình và kéo móc điều chỉnh
Vẽ một dòng
– Kích vào biểu tượng Line từ thanh công cụ Drawing. Con trỏ chuột thay đổi thành dấu cộng
– Kích vào vị trí mà bạn muốn để bắt đầu kéo. Nhả chuột khi nào bạn muốn kết thúc
Vẽ một mũi tên ở đầu
– Kích vào biểu tưởng Arrow trên thanh công cụ Drawing. Con trỏ chuột thay đổi thành dấu cộng khi mà con trỏ chuyển lên slide
– Kích vào vị trí mà bạn muốn điểm bắt đầu và kéo. Nhả chuột khi muốn kết thúc
Vẽ một hình chữ nhật
– Kích vào biểu tượng Rectangle trên thanh công cụ Drawing. Con trỏ chuột thay đổi thành dấu cộng
– Kích vào vị trí mà bạn muốn đặt hình chữ nhật hay hình lập phương để bắt đầu. Khi kết thúc, nhả con trỏ chuột
Vẽ hình bầu dục
– Kích vào biểu tượng Oval trên thanh công cụ Drawing. Con trỏ chuột tha
Chia Sẻ 4 Thủ Thuật Rất Hay Trong Excel 2007
– Trong cửa sổ Excel Options mới xuất hiện, tại combo box Choose Comand from bạn chọn All Command để thấy toàn bộ các nút lệnh
chọn một cái vừa ý ở khung bên trái rồi bấm nút Add để bổ sung thêm vào Quick Access Toolbar. Còn để xóa bớt một nút tại Quick Access Toolbar thì bạn chọn tại khung bên phải rồi bấm nút Remove. Sau khi làm xong bạn bấm OK là sẽ được một thanh công cụ với đầy đủ các chức năng cần thiết sẵn sàng để sử dụng.
– Tuy nhiên, để nó được gần vùng soạn thảo hơn thì bạn hãy bấm vào nút mũi tên bên cạnh Quick Access Toolbar rồi chọn Show below the Ribbon. Và bạn sẽ có một thanh công cụ y hệt trong các phiên bản Office trước.
2/ Làm một dòng (cột) luôn xuất hiện trên các dòng (cột) khác: giả sử trong danh sách bạn tạo một dòng đề mục có nội dung là Số thứ tự, Tên hàng, Mã hàng… và lần lượt nhập nội dung vào các cột tương ứng. Nếu danh sách này quá dài và khi bạn kéo xuống dòng 10, 11… thì dòng đề mục sẽ biến mất và mỗi khi bạn cần tra cứu dòng đề mục này lại phải kéo danh sách lên rất tốn thời gian. Thủ thuật này sẽ giúp bạn.
– Bạn bấm chọn toàn bộ dòng hoặc cột cần được luôn xuất hiện rồi chuyển qua Ribbon View, bạn bấm vào nút Freeze Panes và chọn một trong các mục:
+ Freeze Panes: làm cho dòng, cột bạn chọn luôn xuất hiện dù bạn kéo bản tính đến đâu, với lựa chọn này bạn cần phải chọn chính xác dòng hoặc cột. + Freeze Top Row: làm cho dòng cao nhất trong bản tính luôn xuất hiện + Freeze Firtst Column: làm cho cột đầu tiên trong bản tính luôn xuất hiện
3/ In cả đường kẻ trong bảng tính Excel: thông thường, khi bạn in một bảo tính Excel ra giấy thì chỉ thấy các giá trị có trong ô mà không hề thấy đường kẻ đâu cả, muốn thấy đường kẻ bạn buộc phải chọn màu cho nó. Nếu muốn mặc định luôn in ra đường kẻ thì bạn làm theo cách sau: – Chuyển qua Ribbon Page Layout và vào bấm vào nút Page Setup Dialog Box Launcher (nút mũi tên rất nhỏ bên phải chữ Page Setup).
– Trong cửa sổ Page Setup hiện ra bạn chuyển qua thẻ Sheet, tại mục Print bạn đánh dấu chọn vào Gridlines rồi bấm OK.
– Cũng có một cách đơn giản hơn, đó là tại thẻ Page Layout, tại phần Gridlines của mục Sheet Options bạn đánh dấu chọn chữ tại Print.
Comments
Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Thủ Thuật Hay Trong Excel trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!