Bạn đang xem bài viết Kết Hợp Vba Với Powerpoint Trong Soạn Giảng Slide được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Những hạn chế khi thiết kế bài giảng bằng Powerpoint truyền thống:
– Những bài học có thí nghiệm, thực hành của các học sinh, mặc dù giáo viên dạy bằng giáo án điện tử nhưng giáo viên thường phải chuẩn bị bảng biểu để ghi kết quả thí nghiệm thực hành của các nhóm cho cả lớp cùng quan sát, chứ giáo viên không thể ghi được kết quả thí nghiệm thực hành trực tiếp trên bảng trình chiếu. Nếu muốn ghi thì phải dùng công cụ vẽ để vẽ bằng chuột, mất đi tính thẩm mỹ và chuyên nghiệp.
– Các số liệu và kết quả các phép tính trong bảng biểu điều được thiết kế sẵn trên các Slide chứ không thể nhập và tính toán linh hoạt trực tiếp trên bảng trình chiếu;
– Nếu gặp những bài tập tương tự nhau, chỉ khác nhau về số liệu thì phải thiết kế lại, làm mất thời gian và không có tính hấp dẫn khi trình chiếu;
– Đối với bài tập điền khuyến hoặc các bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn thì đáp án cũng được chuẩn bị sẵn;
Như vậy khi thiết kế bảng trình chiếu hoàn toàn bằng các hiệu ứng Powerpoint thì bài giảng hoàn toàn không có sự tương tác giữa người học với bảng trình chiếu. Nếu muốn tạo ra sự tương tác thì giáo viên phải thiết kế bằng các hiệu ứng đơn điệu mà lại tốn thời gian
Bằng cách sử dụng ngôn ngữ VBA (Visual Basic for Application) tích hợp sẵn trong Powerpoint ta có thể tạo ra tương tác trong các bài trình chiếu. Những bài viết trong phần này sẽ hướng dẫn từng bước xây dựng các tương tác cơ bản diễn ra trong lớp học (Trắc nghiệm phản hồi, mô phỏng, điều khiển video, hình ảnh, Shockwave flash, bài giảng thu thập ý kiến, …vv).
2. Khởi tạo môi trường lập trình
a. Thiết lập chế độ bảo mật
Mặc định Powerpoint không cho phép chạy các macro vì các lý do về bảo mật. Để thuận tiện trong quá trình sử dụng VBA hãy thực hiện các bước sau để thiết lập lại chế độ bảo mật cho Powerpoint.
Bước 1: Làm hiển thị menu Developer bằng cách: File/Options/Custom Ribbon/ Đánh dấu mục Developer
Khi đó trên thanh menu của giao diện Microsoft PowerPoint sẽ xuất hiện thêm menu Developer.
Bước 2: Vào Developer/ Nhóm Code/ Kích mục Macro Security
Trong hộp thoại Trust Center / Chọn mục Macro Settings/ Đánh dấu vào 2 mục Enable all macros (not recommended;potentially…) và mục Trust access to the VBA project object model.
b. Giới thiệu thanh công cụ Control Toolbox
Đối với Microsoft Office PowerPoint, khi mở menu Developer ta sẽ thấy nhóm Controls chứa các đối tượng mà mỗi đối tượng sẽ có một nhóm thuộc tính và phương thức tương ứng. VBA cho phép chèn các đối tượng sau đây vào ứng dụng:
– Check box: Ô đánh dấu kiểm chọn.
– Command Button: Nút thực hiện các đoạn lệnh.
– List Box: Thể hiện một hộp có nhiều lựa chọn.
– Toogle Box: Nút bật các chức năng, giống như công tắc đèn.
– Scroll Bar: Nút cuộn.
– Image: Chèn hình ảnh.
– View Code: Xem, chỉnh sửa các đoạn mã lệnh.
– Text Box: Khung chứa nội dung văn bản.
– Option Button: Nút đơn lựa chọn.
– Combo Box: Hộp kết hợp giữa ListBox và TextBox.
– Label: Nhãn.
– Other Controls: Các điều khiển khác như công cụ chèn Flash vào PowerPoint, công cụ hỗ trợ lưu trữ dữ liệu dưới dạng bảng…
Các thuộc tính của đối tượng:
Khi một đối tượng đã chèn vào Slide, tại đối tượng đó, nháy chuột phải chọn Property Sheet, mỗi đối tượng có những thuộc tính mặc định sau:
– BackColor: Màu nền cho đối tượng
– Delay: Độ trễ
– Enabled: Cho phép thuộc tính hiển thị
– ForeColor: Màu chữ
– Font: Cho phép chọn phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ
– Height: Độ cao của đối tượng
– AutoSize: Cho phép tự động thay đổi kích thước hay không
– Picture: Ảnh nền của đối tượng
– TextAlign: Căn lề đối tượng
– Visible: Cho phép tương tác với đối tượng hay là không
– Caption hoặc Value: Nội dung của đối tượng.
Tại bảng Properties, ta sẽ thiết lập các giá trị trên cho mỗi đối tượng.
3. Sử dụng VBA trong PowerPoint thiết kế các dạng bài tập
a. Ứng dụng tạo dạng bài tập trắc nghiệm đúng sai
b. Ứng dụng tạo dạng bài tập trắc nghiệm cộng điểm
c. Ứng dụng tạo dạng bài tập so sánh các đoạn phim
d. Ứng dụng tạo dạng bài giảng thu thập ý kiến
Ngoài ra chúng ta còn có thể thiết kế các dạng bài tập trắc nghiệm điền khuyết và các trò chơi ô chữ,….
Hàm If Kết Hợp Hàm Or, Cách Kết Hợp Hàm If Với Hàm Or.
1.Chức năng của hàm IF trong Excel.
Hàm IF là một trong những hàm logic giúp người dùng kiểm tra một điều kiện nhất định và trả về giá trị mà bạn chỉ định nếu điều kiện là TRUE hoặc trả về một giá trị khác nếu điều kiện là FALSE.
Hàm IF kết hợp hàm OR trong excel giúp ta tính toán, kiểm tra và đối chiếu nhiều điều kiện khác nhau trả về kết quả tương ứng.
2.Cú pháp của hàm IF trong Excel.Trong đó:
Logical_test (bắt buộc): Là một giá trị hay biểu thức logic trả về giá trị (đúng) hoặc (sai). Bắt buộc phải có. Đối với tham số này, bạn có thể chỉ rõ đó là ký tự, ngày tháng, con số hay bất cứ biểu thức so sánh nào.
Value_if_true (không bắt buộc): Là giá trị mà hàm sẽ trả về nếu biểu thức logic cho giá trị hay nói cách khác là điều kiện thỏa mãn.
Value_if_false (không bắt buộc): Là giá trị mà hàm sẽ trả về nếu biểu thức logic cho giá trị hay nói cách khác là điều kiện không thỏa mãn.
Trong một số trường hợp bài toán chứa nhiều điều kiện bạn cần sử dụng thêm hàm AND, OR để kết hợp nhiều điều kiện.
Bài toán có nhiều điều kiện, giá trị trả về chỉ cần thỏa mãn 1 trong các điều kiện bạn sử dụng thêm hàm OR trong biểu thức điều kiện. Cú pháp hàm OR: OR(logical1, logical2,..).Trong đó logical là các biểu thức điều kiện.
3.Hướng dẫn sử dụng hàm IF nhiều điều kiện. 3.1. Sử dụng hàm IF chỉ chứa 1 điều kiện cần xét.Ví dụ: Đưa ra kết quả thi tuyển vào lớp 10 dựa vào kết quả thi 3 môn, nếu tổng điểm lớn hơn hoặc bằng 24 thì học sinh thi đỗ, ngược lại thí sinh thi trượt.
Hình 1: Kiểm tra nhiều điều kiện trong Excel.
Vậy trong trường hợp này chúng ta sẽ sử dụng hàm IF với điều kiện cơ bản nhất là nếu không đúng thì sai. Ở đây chúng ta sẽ gán cho hàm IF điều kiện là nếu tổng điểm lớn hơn hoặc bằng 24 thì “Đỗ” còn tổng điểm nhỏ hơn 24 thì “Trượt”.
Trong đó:
“Đỗ”: Giá trị trả về của hàm IF nếu biếu thức so sánh trả về là đúng.
“Trượt”: Giá trị trả về của hàm IF nếu biểu thức so sánh trả về là sai.
Sau khi nhập công thức cho ô I4, ta kéo xuống copy công thức cho những học sinh còn lại. Hoàn tất ta sẽ được kết quả như hình sau:
Hình 2: Hàm IF kết hợp hàm OR.
3.3. Hàm IF nhiều điều kiện kết hợp hàm OR.Cú pháp của hàm OR trong Excel: OR(logical1, logical2,…)
Trong đó logical1 và logical2 là 2 mệnh đề logic.
Kết quả trả về của hàm OR:.
TRUE: Khi có một mệnh đề logic bất kì trong hàm OR là đúng.
FALSE: Khi tất cả các mệnh đề bên trong hàm OR đều sai.
Bạn sử dụng kết hợp các hàm IF và hàm OR theo cách tương tự như với hàm AND ở trên.
Trong đó:
“Đỗ”: Giá trị trả về của hàm nếu biếu thức so sánh trả về là đúng.
“Trượt”: Giá trị trả về của hàm IF nếu biểu thức so sánh trả về là sai.
Sau khi nhập công thức cho ô E4, ta kéo xuống copy công thức cho những học sinh còn lại. Hoàn tất ta sẽ được kết quả như hình sau:
Hình 4: Hàm IF kết hợp hàm OR.
3.4. Hàm IF nhiều điều kiện kết hợp hàm AND và hàm OR.Trong trường hợp bạn phải đánh giá dữ liệu của mình dựa trên nhiều điều kiện, chúng ta sẽ phải sử dụng cả hai hàm AND và OR cùng một lúc.
Ở những ví dụ trên chúng ta đã nắm được cách sử dụng hàm IF kết hợp với hàm AND và hàm IF kết hợp với hàm OR. Nên ở phần này chúng ta chỉ cần kết hợp 2 hàm này lại để đặt điều kiện cho biểu thức logic sao cho khoa học phù hợp với yếu cầu thực tế của bài toán.
Hình 5: Kiểm tra nhiều điều kiện trong Excel.
Với điều kiện trên, ta có thể phân tích thành 2 điều kiện nhỏ:
Điều kiện 1 và điều kiện 2 ta viết bằng hàm AND, cuối cùng sử dụng hàm OR kết hợp 2 kiều kiện trên làm điều kiện kiểm tra logic trong hàm IF và cung cấp các đối số TRUE (Đúng) và FALSE (Sai). Kết quả là bạn sẽ nhận được công thức IF sau với nhiều điều kiện AND/OR:
Trong đó:
“Đỗ”: Giá trị trả về của hàm nếu biếu thức so sánh trả về là đúng.
“Trượt”: Giá trị trả về của hàm IF nếu biểu thức so sánh trả về là sai.
Sau khi nhập công thức cho ô E4, ta kéo xuống copy công thức cho những học sinh còn lại. Hoàn tất ta sẽ được kết quả như hình sau:
Hình 6: Hàm IF kết hợp hàm OR. 4. Lưu ý khi sử dụng hàm IF nhiều điều kiện trong Excel.
Như bạn vừa thấy, dùng hàm IF nhiều điều kiện trong Excel không đòi hỏi phương pháp, công thức cao siêu. Để cải thiện công thức hàm IF lồng nhau và tránh những lỗi thông thường, hãy luôn nhớ điều cơ bản sau:
Hàm IF không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Cũng giống như phần lớn những hàm khác, hàm IF được mặc định không phân biệt chữ hoa hay chữ thường. Điều này có nghĩa rằng các biểu thức logic có chứa ký tự không thể phân biệt được kiểu chữ hoa hay thường trong công thức hàm IF. Ví dụ khi so sánh một ô nào đó với “Hà Nội” thì hàm IF sẽ hiểu Hà Nội, hà nội, HÀ NỘI, … là như nhau.
Video hướng dẫn. Gợi ý học tập mở rộng.
Trọn bộ khoá học Excel cơ bản miễn phí: Học Excel cơ bản
In Slide Trong Powerpoint, In 2 Mặt Nhiều Slide Trong Powerpoint
Phần này tập trung vào bước chuẩn bị các bản in của các slide Powerpoint phát cho khán giả cũng như bản in dành riêng cho người thuyết trình có kèm ghi chú trong buổi trình diễn.
Bước này rất đơn giản, bạn chỉ cần xác định bố cục cho các tài liệu phát cho khán giả muốn in (gọi là handout). Nếu muốn hiệu chỉnh layout thì vào Handout Master để hiệu chỉnh trước khi in.
Handout có các lựa chọn như: 2, 3, 4, 6 hoặc 9 slide in trên một trang. Chiều của trang giấy bạn có thể chọn là nằm ngang hoặc dọc. Thông thường, người ta in handout là 2 slide trên một trang giấy khổ A4 với chiều dọc.
Chọn máy in, tại Print Range có các tùy chọn sau:
ƒ All: in toàn bộ bài trình diễn.
ƒ Current Slide: chỉ in slide hiện hành (slide dang chọn trước khi vào lệnh in).
ƒ Selection: chỉ in các slide đang chọn trước khi vào lệnh.
ƒ Custom Show: chỉ in các slide trong custom show mà bạn đã thiết lập
ƒ Slides: in các slide mà bạn nhập vào hộp bên cạnh. Ví dụ để in từ slide 1 đến 6 thì nhập vào 1-5, để in các slide 2, 4, 5, 6, 7, 8 thì nhập vào 2, 4-8.
Nhập số lượng bản in cần thiết vào hộp Number of Copies (mặc định là 1). chọn tùy chọn Collate nếu muốn các bộ in ra lần lượt trọn bộ này rồi đến bộ khác.
Tại hộp Print What, …Nội dung chỉ dành cho thành viên…
ƒColor: In đầy đủ màu sắc, màu sắc các slide in ra (trên máy in màu) sẽ giống với các slide mà bạn chiếu trên máy tính.
ƒGrayscale: In với tông màu xám, các màu nền sẽ không được in ra, các màu sắc sẽ được PowerPoint điều chỉnh sao cho bản in ra đҽp và rõ ràng nhất.
ƒPure Black and White: Tùy chọn này thích hợp cho việc gửi fax hoặc in lên phim máy chiếu overhead.
Các tùy chọn hữu ích khác:
ƒ Scale to Fit Paper: Phóng to kích thước các slide (nên dùng)
ƒ Frame Slides: Có thêm khung cho các slide trên handout (nên dùng khi nền slide là màu trắng)
ƒ Print Comments: In các chú thích trên slide
ƒ Print Hidden Slides: In cả các slide đang ẩn
ƒ High Quality: Tối ưu hóa chất lượng bản in
Nếu muốn, bạn có thể nhấn nút Preview để xem trước hình dáng của bản in, sau đó nhấn nútPrint để trở về hộp thoại Print.
Nhấn OK để in handout ra giấy.
Sử dụng Handout MasterGiống như Slide Master, Handout Master giúp bạn điều chỉnh bố cục, định dạng dùng chung của handout. Để vào Handout Master, bạn chọn ngăn View và nhấp Handout Master, cửa sổ Handout Master như hình sau:
Chọn số slide trên mỗi trang in, bạn vào Slides Per Page và chọn số slide trên mỗi trang in
Handout Master có bốn placeholders theo mặc định là: Header, Footer, Date, và Page Number được bố trí ở bốn góc của handout.
ƒ Header: ở góc trên bên trái, bạn có thể nhập đoạn văn bản vào đây.
ƒ Footer: ở góc dưới bên trái handout, bạn có thể nhập đoạn văn bản vào đây.
ƒ Date: ở góc trên bên phải, nó sẽ hiện ngày tháng hiện hành nếu được chọn.
Bạn có thể dùng chuột di chuyển và sắp xếp lại các placeholder hoặc xóa chúng đi bằng phím Delete hoặc bỏ chọn các placeholder này trên thanh Ribbon.
Để điều chỉnh hướng trang in cho handout, bạn vào …Nội dung chỉ dành cho thành viên…
Bạn có thể định dạng kiểu nền, các bộ màu, font chữ và các mẫu (theme) và các hiệu ứng cho handout từ nhóm Edit Theme trên thanh Ribbon. (Các Theme cho handlout ít khi được sử dụng vì trên handout thường không có các đối tượng để áp dụng).
Thêm header và footer vào handoutThêm tiêu đề đầu và chân slide vào bản in handout, bạn vào …Nội dung chỉ dành cho thành viên… hộp thoại Header and Footer xuất hiện như hình sau:
Chọn Tab Note and Handout (Quan trọng)để thiết lập các header, footer cho Note và bản in Handout. Các header & footer này sẽ xuất hiện trong bản in chứ không phải xuất hiện trong silde.
Date and time: thiết lập thời gian sẽ hiện trên slide hay trên notes and handouts. Nếu chọn Update automatically thì thời gian sẽ là ngày hiện hành cửa máy tính đang dùng và sẽ tự động thay đổi thời gian trong những lần mở sau. Bạn có thể chọn thêm kiểu định dạng theo ngôn ngữ tại hộp Language. Nếu chọn Fixed thì bạn phía tự nhập thời gian vào
Slide number (ngăn Slide) hoặc Page number (ngăn Notes and Handouts): Nếu chọn sẽ hiện số trang trên slide hoặc trên Notes and Handouts.
Footer/ Header: nhập vào đoạn văn bản mà bạn muốn xuất hiện trên các Slide hoặc Notes and Handouts.
Apply: nếu chọn thì chỉ áp dụng các thuộc tính header and footer cho các slide hiện hành (đang chọn).
Apply to All: áp dụng các thuộc tính header and footer cho toàn bộ bài báo cáo.
In các slide Powerpoint có kèm ghi chú dành cho diễn giảƒ Di chuyển các placeholder cho slide, cho vùng ghi chú hoặc các header và footer.
ƒ Thay đổi font chữ cho các văn bản.
ƒ Thay đổi kích thước của placeholder.
ƒ Thêm ClipArt hoặc hình ảnh vào.
ƒ Thêm màu, nền dạng kết cấu (textured) hoặc hoa văn (patterned) vào các trang ghi chú.
Sau khi hiệu chỉnh xong thì nhấn nút Close Master View để trở về chế độ soạn thảo Normal.
Thêm và hiệu chỉnh chú thích cho slide
In ấn dàn bài
Khi bài trình diễn có chứa nhiều đoạn văn (nằm trong các placehoder), bạn có thể sẽ in nó dưới dạng dàn bài (outline) cho dễ theo dõi. Các bước in dạng outline như sau:
Chuyển handout / notes pages từ Powerpoint sang WordViệc chuyển các Handout hoặc Notes Pages sang Word sẽ giúp bạn có thể thêm các định dạng mong muốn khác mà PowerPoint không hỗ trợ trước khi in. Các bước thực hiện việc chuyển
Handout hoặc Notes Pages sang MS Word như sau:
Chọn …Nội dung chỉ dành cho thành viên… hộp thoại sẽ xuất hiện như hình sau:
ƒNếu Paste được chọn, thì các handout hoặc notes pages sẽ độc lập trong tài liệu Word, ngược lại thì bạn chọn Paste link để mỗi khi có sự hiệu chỉnh trên slide thì các hiệu chỉnh này sẽ tự động cập nhật sang tài liệu Word.
ƒNhấp OK, Word sẽ mở lên và các slide sẽ được lần lượt chuyển sang Word.
In slide Powerpoint 2 mặtDù là Word, Excel hay Power Point thì bạn cũng chỉ có thể tùy chọn in trên 1 mặt giấy đối với máy in thông thường, do vậy chúng ta sẽ phải lựa chọn in trang theo kiểu chẵn – lẻ, tức là in một mặt gồm tất cả các trang chẵn sau đó lật lại in một mặt gồm tất cả các trang lẻ.
Ví dụ:
Bạn in Handout cho 12 slide Powerpoint, in thành 6 trang, mỗi trang 2 slide trên 1 mặt như vậy ta sẽ có tổng cộng 3 tờ A4:
Trang 1: Slide 1, 2
Trang 2: Slide 3, 4
Trang 3: Slide 5, 6
Trang 4: Slide 7, 8
Trang 5: Slide 9, 10
Trang 6: Slide 11,12
Như vậy bạn in đợt 1 gồm các trang lẻ, bạn in các slide sau: 1,2,5,6,9,10
Sau đó, quan trọng nhất, bỏ lại các tờ giấy này vào…Nội dung chỉ dành cho thành viên… rồi in đợt 2:
Đợt in 2 gồm các trang chẵn, bạn in các slide sau: 3,4,7,8,11,12
Nếu bạn muốn cảm ơn, vui lòng sử dụng các icon Facebook phía dưới cùng để chia sẻ cho bạn bè mình. Đó là cách để giới thiệu cũng như giúp chúng tôi phát triển.
Cách Kết Hợp Hiệu Ứng Động Motion Paths Trong Powerpoint
Các hiệu ứng chuyển động trong PowerPoint luôn là nội dung cần thiết và quan trọng cho mỗi slide thuyết trình, giúp nội dung chuyển động nghệ thuật và chuyên nghiệp hơn. Và bên cạnh những kiểu hiệu ứng chuyển động đơn giản thì nhiều người lựa chọn sử dụng loại hiệu ứng chuyển động Motion Paths trong PowerPoint.
Hướng dẫn kết hợp Motion Paths PowerPointBước 1:
Người dùng chèn đối tượng vào trong slide, có thể chèn hình ảnh vào PowerPoint để thực hành trước.
Bước 2:
Nhấn tiếp và tab Animations trên thanh công cụ rồi chọn Add Animation bên dưới để thêm hiệu ứng chuyển động cho đối tượng.
Hiển thị danh sách các kiểu hiệu ứng chuyển động bên dưới. Kéo xuống bên dưới để tìm mục Motion Paths. Tại khung này người dùng sẽ thấy một số kiểu đường vẽ chuyển động như theo đường kẻ thẳng (Line), theo đường vòng cung (Arcs),… Nếu bạn muốn thêm các kiểu đường vẽ chuyển động khác thì nhấn More Motion Paths.
Trong giao diện Add Motion Path bạn sẽ thấy có rất nhiều kiểu đường thẳng chuyển động khác nhau. Nhấn vào kiểu chuyển động muốn dùng rồi nhấn OK bên dưới.
Bước 3:
Kết quả trong giao diện slide PowerPoint sẽ hiển thị đường chuyển động đúng với kiểu hiệu ứng chuyển động mà bạn đã chọn. Số 1 ở bên cạnh hiển thị cho 1 hiệu ứng đang được sử dụng trên hình ảnh. Có thể nhấn Preview để chạy thử đối tượng.
Bước 4:
Tiếp tục nhấn vào tab Animations rồi trong mục Start nhấn chọn vào After Previous.
Quay lại tab Animations rồi chọn thêm kiểu chuyển động khác kết hợp với kiểu chuyển động đầu tiên bạn đã chọn.
Kết quả người dùng sẽ thấy kiểu chuyển động thứ 2 được thêm vào hình ảnh với đường di chuyển của nó.
Bước 5:
Tiếp đến người dùng cần tiến hành điều chỉnh lại các đường chuyển động để hình ảnh di chuyển theo kiểu tiếp nối nhau mà không phải quay ngược lại.
Sau đó nhấn vào chấm đỏ của đường chuyển động thứ 2 và kéo xuống điểm cuối cùng của đường chuyển động. Bước điều chỉnh này người dùng cần phải làm chính xác để hình ảnh di chuyển tiếp nối nhau.
Cũng giống như hiệu ứng động thông thường, với Motion Paths chúng ta cũng dễ dàng kết hợp các kiểu chuyển động với nhau. Tuy nhiên thao tác điều chỉnh đường chuyển động rất quan trọng để tạo được đường di chuyển liền mạch cho hình ảnh hay những đối tượng khác.
Cập nhật thông tin chi tiết về Kết Hợp Vba Với Powerpoint Trong Soạn Giảng Slide trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!