Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Sử Dụng Word 2007 được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cho dù bạn đã từng sử dụng qua bộ Microsoft Office 2003 hay các phiên bản trước đây thì khi tiếp xúc với phiên bản Microsoft Office 2007 mới nhất này, bạn sẽ vẫn cứ “lúng ta lúng túng” như người mới bắt đầu.
1. Làm quen với giao diện mới
Bạn hãy để ý, ở góc trên bên tay trái có một nút hình tròn , nó có tên là Microsoft Office Button. Nhấn nút này sẽ xuất hiện một bảng lệnh tương tự như menu File của phiên bản Word trước, bao gồm các lệnh: New, Open, Save, Print…
Quick Access Toolbar là thanh công cụ nằm cạnh nút Microsoft Office Button, giúp truy cập nhanh đến những nút lệnh thường dùng. Bạn có thể nhấn chuột vào nút mũi tên ở cuối thanh và bổ sung thêm những nút lệnh bạn hay dùng khác vào thanh công cụ này bằng cách đánh dấu chọn vào nó.
Sử dụng phím tắt để mở các thẻ, nút lệnh
Ngoài phương pháp nhấn chuột, bạn có thể sử dụng phím tắt để truy cập đến các thẻ, nút lệnh một cách nhanh chóng. Rất đơn giản, hãy giữ phím Alt trong 2 giây, lập tức xuất hiện các chữ cái trên các thẻ, bạn nhấn tiếp chữ cái trên thẻ nào mình muốn mở, thẻ đó sẽ được kích hoạt. Bây giờ trên các nút lệnh lại xuất hiện một loạt chữ cái để bạn kích hoạt nó với cách tương tự.
2. Tạo một tài liệu mới
Tương tự như Word 2003, phím tắt để tạo một tài liệu mới trong Word 2007 là Ctrl+N. Cách khác: Nhấn chuột vào Microsoft Office Button , chọn New, nhấn đúp chuột vô mục Blank document.
Tạo một tài liệu mới từ mẫu có sẵn: Nhấn Microsoft Office Button , chọn New. Nhấn Installed Templates, sau đó chọn một mẫu đã cài vào máy hay chọn một mẫu từ Microsoft Office Online (yêu cầu có kết nối Internet để tải về). Nhấn nút Create để tạo một tài liệu mới từ mẫu đã chọn.
3. Mở tài liệu có sẵn trên máy
Tương tự như Word 2003, phím tắt mở tài liệu có sẵn là Ctrl+O. Bạn cũng có thể vào Microsoft Office Button , chọn Open.
4.Lưu tài liệu
Phím tắt để lưu tài liệu là Ctrl+S (giống Word 2003). Cách khác: Nhấn Microsoft Office Button , chọn Save.
Nếu file tài liệu này trước đó chưa được lưu lần nào, bạn sẽ được yêu cầu đặt tên file và chọn nơi lưu.
Để lưu tài liệu với tên khác (hay định dạng khác), bạn nhấn Microsoft Office Button , chọn Save As (phím tắt F12, tương tự như Word 2003).
5.Mặc định lưu tài liệu dạng Word 2003 trở về trước
Mặc định, tài liệu của Word 2007 được lưu với định dạng là *.DOCX, khác với *.DOC mà bạn đã quen thuộc. Với định dạng này, bạn sẽ không thể nào mở được trên Word 2003 trở về trước nếu không cài thêm bộ chuyển đổi. Để tương thích khi mở trên Word 2003 mà không cài thêm chương trình, Word 2007 cho phép bạn lưu lại với định dạng Word 2003 (trong danh sách Save as type của hộp thoại Save As, bạn chọn Word 97-2003 Document).
Muốn Word 2007 mặc định lưu với định dạng của Word 2003, bạn nhấn Microsoft Office Button , chọn Word Options để mở hộp thoại Word Options. Trong khung bên trái, chọn Save. Tại mục Save files in this format, bạn chọn Word 97-2003 Document (*.doc). Nhấn OK.
6. Giảm thiểu khả năng mất dữ liệu khi chương trình bị đóng bất ngờ
Để đề phòng trường hợp treo máy, cúp điện làm mất dữ liệu, bạn nên bật tính năng sao lưu tự động theo chu kỳ. Cũng trong hộp thoại Word Options, chọn mục Save ở bên trái, đánh dấu check vào Save AutoRecover information every, sau đó nhập số phút tự động lưu vào ô bên cạnh. Nhấn OK.
7. Lưu tài liệu với định dạng PDF/XPS
Một tính năng mới có trong Word 2007 là khả năng lưu tài liệu với dạng file *.PDF và *.XPS. Có lẽ bạn đã khá quen thuộc với định dạng PDF. Còn XPS? Tương tự PDF, XPS (XML Paper Specification) là loại file điện tử có bố cục cố định, đảm bảo khi file được xem trên mạng hay đem in nó vẫn giữ lại chính xác các phần định dạng bạn cần, dữ liệu trong file không dễ thay đổi.
Để lưu hoặc xuất sang định dạng PDF/XPS, trước hết bạn cần cài đặt thêm phần hỗ trợ Microsoft Save as PDF or XPS cho hệ thống Office 2007: truycập vào chúng tôi chúng tôi và làm theo hướng dẫn trong đó để cài đặt.
Cài xong bạn có thể lưu tài liệu lại với dạng PDF/XPS bằng cách nhấn Microsoft Office Button , chọn Save As, chọn PDF or XPS.
8. Phóng lớn / thu nhỏ tài liệu
Có lẽ bạn đã khá quen thuộc với hộp Zoom trên thanh công cụ Standard của Word 2003, nó giúp phóng to hay thu nhỏ tài liệu với nhiều tùy chọn. Còn trên Word 2007, công cụ này nằm ở đâu? Bạn hãy đưa mắt xuống góc dưới bên phải cửa sổ, trên thanh trạng thái sẽ thấy thanh trượt Zoom . Bạn chỉ việc kéo thanh trượt qua phải để phóng lớn hay qua trái để thu nhỏ tài liệu.
9. Xác lập chế độ phóng lớn / thu nhỏ đặc biệt
Trong thẻ View, nhóm Zoom, nhấn 100% để đưa tài liệu về đúng kích cỡ của nó. Cũng trong nhóm Zoom, nút One Page cho phép bạn hiển thị vừa đúng 1 trang trên màn hình, nút Two Pages hiển thị đúng 2 trang, còn Page Width là chế độ Zoom mà chiều rộng trang vừa với chiều rộng màn hình. Nhấn nút Zoom sẽ cho nhiều tùy chọn hơn nữa.
10. Xem tài liệu ở chế độ Full Screen Reading
Ở Word 2003, bạn có thể xem tài liệu giống như xem sách (2 trang đối diện nhau, và chiều rộng màn hình được tận dụng tối đa để có thể đọc và ghi chú vào tài liệu một cách dễ dàng). Cách thực hiện: vào menu View – Reading Layout.
Đối với Word 2007, công cụ này nằm ở thẻ View, nhóm Document Views, mục Full Screen Reading. Khi ở chế độ Full Screen Reading, nhấn phím mũi tên ở góc dưới của trang để di chuyển qua lại giữa các trang. Nhấn ESC để trở về chế độ Print Layout. Cũng trong nhóm Document Views bạn có thể chọn nhiều chế độ hiển thị khác như Web Layout, Outline, Draft.
11. Thanh thước kẻ (Ruler)
Thước kẻ dọc và ngang rất tiện lợi cho bạn canh chỉnh, thế nhưng trong phiên bản Word 2007 này hình như Microsoft đã loại bỏ nó rồi? Không phải vậy, cũng như Word 2003 cho phép bạn tùy ý bật tắt thanh Ruler (menu View – Ruler), trong phiên bản 2007, chức năng này đã được đưa vào thẻ View, nhóm Show/Hide. Bạn chỉ việc đánh dấu check vào mục Ruler để cho nó hiện lên lại.
Một cách khác để cho thước kẻ hiện ra là nhấn chuột vào nút View Ruler ở phía trên thanh cuộn dọc.
Nếu thực hiện cách này mà bạn chỉ thấy có mỗi thước kẻ ngang xuất hiện, không thấy thước kẻ dọc đâu cả, hãy làm thêm bước sau để bật thước kẻ dọc lên: Nhấn Microsoft Office Button , nhấn tiếp Word Options. Trong hộp thoại xuất hiện, ở khung bên trái chọn Advanced. Kéo thanh trượt ở khung bên phải xuống dưới nhóm Display, đánh dấu chọn hộp kiểm Show vertical ruler in Print Layout view. Nhấn OK
Lưu ý: Bạn phải xem tài liệu ở chế độ Print Layout thì mới hiện đủ được các thanh thước kẻ.
12. Duyệt tài liệu ở chế độ hình thu nhỏ (Thumbnails)
Chế độ này rất hữu ích nếu trong tài liệu của bạn có quá nhiều trang vì nó cho bạn một cái nhìn tổng thể về các trang, và bạn có thể nhảy nhanh đến một trang bất kỳ.
Trong thẻ View, nhóm Show/Hide, bạn đánh dấu check vào hộp kiểm Thumbnails. Lập tức bên trái cửa sổ xuất hiện một khung chứa hình thu nhỏ của các trang trong tài liệu, kèm theo số trang ở bên dưới. Bạn nhấn chuột vào một trang để nhảy đến trang đó.
13. Thay đổi xác lập lề trang Trong Word 2003, để thay đổi những xác lập trang, bạn vào menu File – Page Setup. Còn trong Word 2007 thì sao? Các xác lập trang giấy nằm trong thẻ Page Layout, nhóm Page Setup. Để thay đổi lề trang, nhấn nút Margins, một menu xổ xuống cho bạn chọn những kiểu lề trang mình thích (mỗi kiểu lề đều có ghi chú thông số bên cạnh, ví dụ kiểu Normal thì lề trên, dưới, trái, phải đều cách mép giấy 1 inch…)
Nếu như các thông số lề trang bạn muốn xác lập không có sẵn trong danh sách, hãy nhấn Custom Margins ở cuối menu, sau đó tự mình nhập vào thông số mới.
14. Hiển thị các lề trang
Nhấn Microsoft Office Button, nhấn tiếp Word Options. Trong hộp thoại xuất hiện, ở khung bên trái nhấn Advanced, khung bên phải kéo thanh trượt xuống nhóm Show document content và đánh dấu check vào hộp kiểm Show text boundaries. Nhấn OK.
15. Các lề trang sẽ xuất hiện trong tài liệu dưới dạng đường đứt nét
16. Chọn hướng giấy cho toàn bộ tài liệu
Trong thẻ Page Layout, nhóm Page Setup, nhấn nút Orientation và chọn một trong hai kiểu là Portrait (trang dọc) hoặc Landscape (trang ngang).
17. Xác lập trang dọc và trang ngang trong cùng một tài liệu
– Dùng chuột quét chọn các đoạn văn bản mà bạn muốn thay đổi sang hướng dọc hoặc ngang.
– Trong thẻ Page Layout, nhóm Page Setup, nhấn nút Margins.
– Nhấn Custom Margins, chọn tiếp Portrait (trang dọc) hoặc Landscape (trang ngang) trong mục Orientation.
– Trong mục Apply to, chọn Selected text. Nhấn OK.
18. Thay đổi cỡ giấy
Nếu muốn thay đổi kích cỡ trang giấy, trong thẻ Page Layout, nhóm Page Setup, bạn nhấn nút Size. Menu xổ xuống cho bạn chọn một trong các cỡ giấy có sẵn như: Letter, A4, A5, A6, Postcard…
Muốn xác lập một cỡ giấy đặc biệt không có trong danh sách, bạn chọn More Paper Sizes ở cuối menu và nhập vào chiều rộng (Width), chiều cao (Height) mình thích.
Khắc phục hiện tượng: Lề trên bị biến mất
Khi bạn xem tài liệu ở chế độ Print Layout, điểm chèn nằm ở sát góc trên bên trái trang, giống như là không có lề trên vậy. Cách khắc phục:
1. Khi lề trên hoặc lề dưới không hiển thị, bạn đưa con trỏ chuột đến lề trên hoặc lề dưới của trang cho đến khi con trỏ biến thành mũi tên hai đầu rồi nhấn đúp chuột vào.
2. Lề trên và lề dưới giờ đây đã được hiển thị.
Một cách khác để khắc phục hiện tượng bị mất lề trên:
– Trong thẻ View, nhóm Document Views, đảm bảo rằng nút Print Layout đang được chọn.
– Nhấn Microsoft Office Button , nhấn tiếp Word Options.
– Trong khung bên trái, chọn Display.
– Ở khung bên phải, dưới nhóm Page display options, đánh dấu chọn mục Show white space between pages in Print Layout view. Nhấn OK.
Khác với Word 2007 phải nhấn đúp chuột, trong Word 2003 để hiển thị lại lề trên, bạn đưa con trỏ chuột đến lề trên hoặc lề dưới của trang cho đến khi con trỏ biến thành mũi tên hai đầu rồi nhấn một lần chuột trái vào.
19. Chèn Header, Footer cho toàn bộ tài liệu
Trong Word 2003, để chèn Header hay Footer vào tài liệu, chúng ta vào menu View – Header and Footer. Còn trong Word 2007, tại thẻ Insert, nhóm Header & Footer, bạn nhấn chuột vào nút Header hay Footer.
Một menu xổ xuống với các Header, Footer mẫu cho bạn chọn. Kế đến bạn nhập nội dung cho Header hay Footer đó. Nhập xong nhấn đúp chuột vào vùng nội dung của trang, lập tức Header / Footer sẽ được áp dụng cho toàn bộ trang của tài liệu.
20. Thay đổi Header / Footer cũ bằng Header / Footer mới
Tại thẻ Insert, nhóm Header & Footer, bạn nhấn chuột vào nút Header hay Footer. Sau đó chọn lại một Header / Footer mới để thay cho Header / Footer hiện tại.
21. Không sử dụng Header / Footer cho trang đầu tiên Tại thẻ Page Layout, bạn nhấn chuột vào nút góc dưới phải của nhóm Page Setup để mở hộp thoại Page Setup. Kế đến mở thẻ Layout ra. Đánh dấu kiểm mục Different first page bên dưới mục Headers and footers. Nhấn OK.
Vậy là Header / Footer đã được loại bỏ khỏi trang đầu tiên của tài liệu.
22. Áp dụng Header / Footer khác nhau cho trang chẵn và trang lẻ
Tại thẻ Page Layout, bạn nhấn chuột vào nút góc dưới phải của nhóm Page Setup để mở hộp thoại Page Setup. Kế đến mở thẻ Layout ra. Đánh dấu kiểm mục Different odd and even bên dưới mục Headers and footers. Nhấn OK.
Bây giờ bạn có thể chèn Header / Footer cho các trang chẵn trên một trang chẵn bất kỳ, chèn Header / Footer cho các trang lẻ trên một trang lẻ bất kỳ.
23. Thay đổi nội dung của Header / Footer
Tại thẻ Insert, nhóm Header & Footer, bạn nhấn chuột vào nút Header hay Footer. Kế đến chọn Edit Header / Edit Footer trong menu xổ xuống để chỉnh sửa nội dung của Header / Footer. Trong khi chỉnh sửa bạn có thể định dạng lại font chữ, kiểu chữ, màu sắc… cho tiêu đề Header / Footer bằng cách chọn chữ và sử dụng thanh công cụ Mini xuất hiện bên cạnh.
Chỉnh sửa xong bạn nhấn đúp chuột ra ngoài vùng nội dung của trang tài liệu. 24. Xóa Header / Footer Tại thẻ Insert, nhóm Header & Footer, bạn nhấn chuột vào nút Header hay Footer. Kế đến chọn Remove Header / Remove Footer trong danh sách xổ xuống.
25. Tạo Header / Footer khác nhau cho các vùng khác nhau của tài liệu – Trước tiên, bạn cần tạo các ngắt vùng để phân chia các vùng trong tài liệu. Nhấn chuột vào vị trí muốn đặt một vùng mới. Trong thẻ Page Layout, nhóm Page Setup, nhấn nút Breaks và chọn một kiểu ngắt vùng phù hợp trong Section Breaks, ví dụ Continuous (chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về ngắt trang / ngắt vùng ở những bài viết sau).
– Tại thẻ Insert, nhóm Header & Footer, bạn nhấn chuột vào nút Header hay Footer. Kế đến chọn Edit Header / Edit Footer để chỉnh sửa nội dung cho Header / Footer.
– Trên thẻ Header & Footer, nhóm Navigation, nếu thấy nút Link to Previous đang sáng thì nhấn vào nút này một lần nữa để ngắt kết nối giữa Header / Footer trong vùng mới này với vùng trước đó. Bạn sẽ thấy mục Same as Previous ở góc trên bên phải của Header / Footer biến mất.
– Sau đó bạn chỉnh sửa Header / Footer cho vùng mới này và yên tâm rằng những Header / Footer của các vùng trước đó không bị thay đổi theo.26. Thay đổi giao diện cho Office Theo những ảnh trên bạn có thấy là màu xanh truyền thống của Microsoft Word đã bị thay đổi? Office 2007 có tính năng thay đổi giao diện hiển thị (cho tất cả các chương trình nằm trong bộ Office 2007) và có 3 màu để bạn có thể lựa chọn: Màu xanh (Blue), màu đen (Black), màu bạc (Silver). Bạn có thể thay đổi bằng cách nhấn Microsoft Office Button, nhấn tiếp Word Options. Trong hộp thoại xuất hiện, ở khung bên trái nhấn Popular, tại phần Color Scherme chọn màu mà bạn muốn (: thay đổi sẽ được áp dụng khi khởi động lại chương trình Office đang mở).
Bài Giảng Hướng Dẫn Sử Dụng Word 2007
Bước 1: Nhấp chuột và biểu tượng WordArt trên hộp Text của Menu Insert:
Bước 2: Dùng chuột chọn kiểu chữ nghệ thuật cần tạo, bằng cách nhấn vào ô chứa kiểu chữ bạn muốn.
Bước 3: Gõ vào dòng chữ bạn muốn ở mục Text trên hộp thoại Edit WordArt Text.
Bước 4: Nhấn Ok để kết thúc . Dòng chữ nghệ thuật sẽ được hiện lên tài liệu
m đã làm ban đầuHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III3. Chèn hình ảnh vào văn bảnChèn hình ảnh từ một tệp tinChọn Insert/ Picture/From File. Hộp thoại Insert Picture xuất hiện cho phép bạn tìm tệp ảnh cần chèn lên tài liệuChọn tệp ảnh rồi nhấn nút Insert để hoàn tấtChèn ảnh từ thư viện ảnh ClipArtHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III Mở mục chọn Insert/Picture/ClipArt, hộp thoại Insert ClipArt xuất hiện cho phép tìm hình ảnh cần chèn lên tài liệu.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIChụp ảnh từ màn hình vào tài liệu Bạn muốn chụp toàn bộ màn hình vào tài liệu?Bước 1: Mở màn hình cần chụp, nhấn phím Print Screen. Toàn bộ hình sẽ được lưu vào bộ nhở đệm dưới dạng hình ảnh.Bước 2: Chọn vị trí cần chèn lên tài liệu nhấn tôt hợp phím Ctrl + V hoặc nút Paste để dán từ bộ nhớ đệm lên văn bản.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III Bạn chỉ muốn chụp một vùng nào đó của màn hình lên tài liệuBước 1: Mở màn hình cần chụp nhấn Print Screen.Bước 2: hãy mở chương trình Paint Brush hay bất kỳ phần mềm xử lý ảnh nào trên máy tính, dán màn hình vừa chụp vào , sử dụng tính năng cắt hình để cắt hình ảnh cần lấy. nhấn Copy để sao chép chúng.Bước 3: Cuối cùng bạn chọn vị trí cần chèn lên tài liệu, nhấn tổ hợp phím Ctrl +V để dán hình được cắt lên tài liệuHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III4. Hiệu chỉnh hình vẽDùng chuột để hiệu chỉnh hình vẽ Nhấp chuột vào hình vẽ để đánh dấu chọn hình lập tức bao quanh hình vẽ nổi lên 8 nút tròn màu trắng , một nút màu xanh và thanh công cụ Picture tự động hiện ra bạn có thể hiệu chỉnh cho hình vẽ như sau: Chỉnh kích thước cho hình vẽ: Đưa chuột tới các nút tròn màu trắng nhấp chuột vào nó và kéo chuột theo hướng mũi tên ở một nút tròn bất kỳ để thay đổi kích thước hình vẽ.Di chuyển hình vẽ tới nơi khảc trong văn bản: Đặt con trỏ chuột bên trong hình vẽ, con trỏ chuột có dạng mũi tên hình chữ thập, nhấp chuột vào hình vẽ giữ và di chuyển chuột để đưa hình vẽ sang vị trí mới. Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIISao chép hình vẽ: Đặt con trỏ chuột bên trong hình vẽ, con trỏ chuột có dạng mũi tên hình chữ thập giữ Ctrl nhấp chuột vào hình vẽ giữ và di chuyển chuột để đưa hình vẽ sang vị trí mới.Hiệu chỉnh màu của hình vẽ bằng các lệnh trên thanh công cụ PictureHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIICắt xén hình ảnhNhấp chuột vào hình vẽ để chọn hình vẽ cần cắt , nhấp chuột vào lệnh Crop trên thanh công cụ Picture ta sẽ thấy hình vẽ lúc này được giới hạnbởi các thước góc vuông của hình vẽ, dùng chuột kéo một trong các góc vuông này hướng vào tâm hình vẽ thì hình vẽ được xén bớt còn kéo chuột hướng ra ngoài thì sẽ cho hiện lại phần hình đã bị xén. Sau khi thi hành xong bạn cần nhấp chuột vào biểu tượng lệnh Crop một lần nữa để tắt hiệu lực của nó đi.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III5. Vị trí của hình vẽ trong văn bản Khi mới chèn hình vẽ vào văn bản, hình vẽ được Word mặc định một kích thước nhất định tuỳ thuộc vào kích thước thực tế của hình vẽ, nó cũng sẽ chiếm một vị trí tương đối trong văn bản. Do đó bạn cần điều chỉnh để hình vẽ có kích thước , vị trí hợp lý trong cách trình bày văn bản của bạn. Để điều chỉnh vị trí bạn có thể làm một trong các cách mà chúng tôi đã giới thiệu ở phần trước. Nhưng bạn cũng có thể điều chỉnh vị trí bằng cách khác bằng sử dụng TextWrapping trên thanh công cụ Picture. Để thực hiện lệnh này ta phải nhấp chọn hình vẽ, sau đó nhấp chuột vào biểu tượng lệnh Text Wrapping trên thanh công cụ Picture.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIBiểu tượng lệnh Text Wrapping cho phép bạn thay đổi cách thể hiện vị trí hình vẽ trong văn bản như sau: In Line With Text: hình vẽ nối tiếp theo dòng chữ Square: Hình vẽ đẩy chữ trong văn bản chạy bao quanh theo dạng hình chữ nhật Tight: Hình vẽ đẩy chữ trong văn bản chạy bao quanh theo dạng hình vẽ. Behide Text: Hình vẽ nằm chìm dưới văn bản. In Front Of Text:Hình vẽ nổi lên che văn bản.Top and Botton: Hình vẽ đẩy văn bản lên trên và xuống dưới. Thuogh: Văn bản chạy bao quanh theo dạng của hình vẽ có khả năng chen vào vùng rỗng bên trong hình vẽ.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III6. Các ứng dụng khácỨng dụng Drop CapBước 1: Đặt con trỏ lên đoạn cần tạo chữ cái lớn đầu đoạn. Insert/Drop Cap. Hộp thoại Drop Cap xuất hiện:Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIBước 2: Điều chỉnh chữ cái lớn đầu đoạn- Khung position:Khung này cho phép bạn chọn kiểu định dnạg theo mẫu như sau:None: Không định dạng Drop Cap.Dropped: Định dạng Drop Cap làm cho ký tự đầu tiên của Paragraph lớn hơn và chiếm vài dòng trong chúng tôi Margin: Định dạng Drop Cap làm cho ký tự đầu tiên của Paragraph lớn hơn và đẩy toàn bộ Paragraph sang bên phải.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III- Khi chọn mẫu Dropped hoặc In Marginbạn có thể chọn thêm các lệnh khác trong khung Font là:Font: Chọn Font chư cho Drop Cap.Lines to Drop:Số dòng chữ Paragraph bị đẩy tương ứng với kích thước của Drop Cap.Distance From Text: Khoảng cách từ chữ Drop Cap cho đến chữ Paragraph, nếu không muốn dùng Drop cap hãy chọn mẫu None.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIDùng hình vẽ làm nền cho đoạn văn bản Ứng dụng này cho phép bạn sau khi chèn đựơc hình ảnh vào văn bản bạn có thể làm cho hình vẽ nó chìm xuống dưới làm nền cho văn bản, để thực hiện bạn cần làm các bước sau:Chèn một hình vẽ vào văn bản.Nhấp chọn hình vẽ trong văn bản và chỉnh màu của hình vẽ mờ đi banừg cách nhấp biểu tượng Brightness chọn giá trị tương phản hoặc nhấp biểu tuợng Picture Correctios Brightness options rồi chọn mức độ cho ảnh.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIINhấp vào biểu tượng lệnh Text Wapping chọn Behind Text để cho hình vẽ chìm dưới văn bản.Hiệu chỉnh kích thước và vị trí của hình vẽ sao cho phù hợpHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIILồng hình Word Art vào hình vẽỨng dụng này cho phép bạn sau khi chèn được hình ảnh vào văn bản bạn có thể chèn thêm hình WordArt vào hình vẽ đã chèn để thực hiện bạn cần làm theo các bước sau:Chèn một hình vẽ vào văn bản. Dùng lệnh Text Wrapping thích hợp hiệu chỉnh lại kích thước của hình định vị hình vẽ ở một vị trí ổnđịnh trong văn bản.Chèn một WordArt với Text Wrapping chọn là In Front of Text chỉnh vị trí và hình WordArt sao cho phù hợp với hình vẽ là được.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIII. MICROSOFT GRAPH CHART1.Chèn đồ thị vào văn bảnTừ Menu Insert /Insert Chart nhấp chọn một kiểu đồ thị và nhấp Ok để tạo đồ thịHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III2.Một số khái niệm trong thao tác với đồ thị trong chúng tôi Row: Đồ thị thể hiện so sánh theo hàng.By Column: Đồ thị thể hiện so sánh theo cộtChart Type: Chọn loại đồ thịCategory axis Gridlines: Hiện hoặc ẩn đường lưới dọc trong đồ thịLegent: Hiện ẩn vùng ghi chú trong đồ thị.Fill Color: Chọn màu cho đồ thị. Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIFill Color: Chọn màu cho đồ thị.Currentcy Stype: Thể hiện số liệu theo dạng tiền tệ.Percent Stype: Thể hiện số liệu theo dạng phần trăm.Comna Stype:Thể hiện số liệu theo dạng dấu phẩy.Increase Decimal: Tăng số thập phân.Decrease Dicemal: Giảm số thập phân.Angle Text Downward: Xoay chữ hướng xuống.Angle Text Upward: Xoay chữ hướng lên.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III3. Các thành phần của đồ thị Có các laọi đồ thị là dạng cột ( Column), dạng đường ( Line) và dạng bánh (Pie)Không thể loại bỏ đồ thị hình bánh (pie Chart) thì hai loại nói trên có hai trục là:Trục ngangđược gọi là trục phạm vi( Category Axis)Trục dọc được gọi là trục giá trị ( Value Axis) Ngoài ra trong đồ thị ta còn có :Các đường lưới (Gridlines) giúp chúng ta khi nhìn vào đồ thị dễ dàng đọc được giá trị tương ứng trên các trục.Phần ghi chú( Legend) diễn tả cách thể hiện của dữ kiệu trong đồ thị.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIHướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIICác bước vẽ đồ thị Bước1: Cửa sổ văn bản hiện hành đặt con trỏ Text ở vị trí cần vẽ biểu đồ trong văn bảnBước 2: Khởi động Microsoft Graph Chart bằng một trong các cách đã trình bày ở phần trên.Bước 3: Trong cửa sổ DataSheet nhập các dữ liệu vào từng ô của bảng biểu trong đó hàng đầu tiên là tên của trục dữ liệu . Cột đầu tiên là tên vùng biểu diễn. Sau đó nhập các dữ liệu còn loại vào các ô sao cho khớp với hàng và cột đầu tiên.Bước 4: Nhập biểu tượng Chart Type để chọn dạng đồ thị bạn có thể chọn dnạg cột hoặc dạng đường.Bước 5: Chọn từng vùng chữ trong đồ thị để thay đổi Font chữ. Và sử dụng các lệnh trên thanh công cụ để hiệu chỉnh các phần trong biểu đồ.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III4. Hiệu chỉnh đồ thịHiệu chỉnh kích thước và vị trí của đồ thịTrong cửa sổ văn bản nhấp chuột vào đồ thị bao quanh đồ thị sẽ nổi lên 8 chấm tròn nhỏ màu trẳng và chuột chấm tròn màu xanh. Để hiệu chỉnh kích thước và vị trí bạn cũng cần làm các thao tác giống với hiệu chỉnh hình ảnh là được.Hiệu chỉnh nội dung đồ thịNhấp đúp vào đồ thị, cửa sổ Microsoft Graph Chart được mở ra, tiến hành hiệu chỉnh từng mục cần thiết với cách làm như phần chèn đồ thị và vẽ đồ thị.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIIII.MCROSOFT EQUATION1.Chèn Microsoft Equation vào văn bản Đặt con trỏ Text tại vị trí cần tạo biểu thức toán học, từ Menu Insert / Equation trong hộp thoại Symboy để hiện ra hộp thoại Object tìm và chọn Microsoft Equation.Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III Với Word 2007 bạn có thể lựa chọn một số những công thức toán học có sẵn khi nhấp chuột vào mũi tên bên phải lệnh Eqution.Thanh công cụ Equation gồn các mẫu biểu thức được tập trung theo từng nhóm nhấp vào các biểu tượng nhóm để chọn mẫu trình bày cho biểu thức.Sau khi thực hiện xong các biểu thức toán học nhấp đúp chuột vào văn bản để trở về cửa sổ văn bản. Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần III2. Hiệu chỉnh Đôi khi bạn nhập sai các biểu thức toán học , do đó bạn phải hiệu chỉnh các biểu thức này , để hiệu chỉnh biểu thứctrong cửa sổ văn bản, nhấp chuột vào biểu thức, cửa sổ Equation lại hiện ra, lúc này có thể tiến hành hiệu chỉnh lại biểu thức từng bước theo yêu cầu đặt ra. Sau khi hiệu chỉnh xong lại nhấp đúp chuột ở bên ngoài biểu thức để trở về cửa sổ văn bản, biểu thức đã đựơc hiệu chỉnh lại. Hướng dẫn sử dụng Word 2007- Phần IIIHướng Dẫn Sử Dụng Slide Master Trong Powerpoint 2010, 2007
Mở một bài thuyết trình, sau đó trên tab View , trong nhóm Master Views , nhấp vào Slide Master .
Để tạo bố cục hoặc để tuỳ chỉnh bố cục hiện tại, hãy xem Tạo bố cục trượt đáp ứng nhu cầu của bạn .
Để thêm hoặc sửa đổi các trình giữ chỗ trong bố cục của bạn, hãy xem Thêm một hoặc nhiều trình giữ chỗ nội dung cho một bố cục hoặc Thay đổi hoặc xóa một trình giữ chỗ .
Để loại bỏ bất kỳ bố trí slide gắn liền nào đi kèm với trình chiếu mặc định, trong ngăn hình thu nhỏ của trình chiếu, nhấp chuột phải vào mỗi bố cục trượt mà bạn muốn xóa, sau đó nhấp vào Delete Layouttrên trình đơn phím tắt.
Để đặt hướng trang cho tất cả các trang trình bày của bạn, trên tab Slide Master , trong nhóm Page Setup , nhấp vào Định hướng Slide , và sau đó nhấp vào Portrait hoặc Landscape .
Trên tab File , nhấp vào Save As .
Trong File name, gõ tên tệp.
Trong danh sách Save as type , nhấp vào PowerPoint Template , sau đó bấm Save .
Cách tạo Tao và Tùy chỉnh slide master trong PowerPoint 2007
Mở một bài thuyết trình, sau đó trên tab View , trong nhóm Master Views , nhấp vào Slide Master .
Nhấp vào một vị trí trong ô hình thu nhỏ của trình chiếu nơi bạn muốn chủ bản chiếu mới xuất hiện.
Trên tab Slide Master , trong nhóm Edit Master , nhấp vào Insert Slide Master .
Để tạo một hoặc nhiều bố cục tùy chỉnh hoặc sửa đổi các bố cục hiện có, hãy xem Tạo bố cục tùy chỉnh mới .
Để thêm hoặc sửa đổi trình giữ chỗ trong bố cục của bạn, hãy xem Thêm một hoặc nhiều trình giữ chỗ nội dung cho bố cục hoặc Thay đổi trình giữ chỗ .
Để loại bỏ bất kỳ bố trí slide gắn liền nào đi kèm với trình chiếu mặc định, trong ngăn hình thu nhỏ của trình chiếu, nhấp chuột phải vào mỗi bố cục trượt mà bạn muốn xóa, sau đó nhấp vào Xoá Giao diện trên trình đơn phím tắt.
Để đặt hướng trang cho tất cả các trang trình bày của bạn, trên tab Slide Master , trong nhóm Page Setup , nhấp vào Định hướng Slide , và sau đó nhấp vào Portrait hoặc Landscape. .
Để thêm văn bản sẽ xuất hiện dưới dạng chân ở cuối tất cả các trang trong bản trình bày của bạn, hãy làm như sau:
Trên tab Insert , trong nhóm Text , hãy nhấp vào Header & Footer .
Trong hộp thoại Header and Footer , trên tab Slide , chọn hộp kiểm Footer , rồi gõ văn bản mà bạn muốn xuất hiện ở giữa của trang trình bày.
Nhấp vào Apply to All .
Nhấp vào nút Microsoft Office , rồi nhấp vào Save As .
Trong hộp File tệp, nhập tên tệp hoặc không làm gì để chấp nhận tên tệp đề xuất.
Trong danh sách Save as type , nhấp vào PowerPoint Template , sau đó bấm Save .
Trên tab nhóm hãy nhấp vào Slide Master , trong Close, . Close Master View
Hướng Dẫn Sử Dụng Style Trong Word
Để thay đổi nhanh một kiểu chữ nhanh thì sử dụng Style trong Word là điều không thể thiếu. Tính năng này được Microsoft hỗ trợ chăm chút rất tốt nhưng không phải ai cũng biết cách để sử dụng và phát huy toàn phần nó. Vậy làm thế nào để có thể sử dụng Style trong Word hiệu quả ?
Để sử dụng Style trong Word hiệu quả thì tất nhiên chúng ta cần phải biết rõ công dụng của các style trong Word này là gì, mục đích sử dụng nó là gì trước. Chúng ta cso thể sử dụng Style để định dạng Heading trong Word nhanh, tạo các Body độc và lạ theo một form nào đó nhanh chóng. Nếu như bạn mệt mỏi trong việc định dạng Heading trong Word hay nhiều đoạn văn bản cần có nhiều style khác nhau thì bài viết sử dụng Style trong Word 2016, 2013, 2010, 2007 này sẽ giúp ích được cho bạn rất nhiều.
Bài viết này sẽ giúp bạn sử dụng Style trong Word 2016, 2013, 2010, 2007, tính năng này ở 4 phiên bản này hoàn toàn giống nhau nên bạn có thể áp dụng cách sử dụng Style trong Word 2016 được biết trong bài hướng dẫn này và áp dụng cho các phiên bản trước đó.
Bước 1: Để có thể sử dụng Style trong Word đầu tiên bạn phải tìm hiểu về nó, nhấn vào biểu tượng mũi tên để xem đầy đủ danh sách các Style.
Bước 2: Ở đây bạn có thể thấy với mỗi style có sẵn đều dành cho 1 vị trí nhất định như Heading (đầu bài ), Normal (bình thường), Strong (im đậm) hoặc No Space (không khoảng cách) và tùy vào mục đích sẽ sử dụng Style trong Word riêng.
Thực chất dạng dọc này cũng chỉ là một cách hiển thị khác của phần Style ở dạng ngang mà bước 2 bạn mở ra mà thôi.
Bước 5: Tại đây có các thông số mà bạn cần phải chú ý để sử dụng Style trong Word riêng cho mình.
– Name: Đặt tên cho style trong Word.
– Style based on: Lựa chọn vị trí trong văn bản cho style đó.
– Style for following paragraph: Tương tự như trên nhưng áp dụng cho toàn đoạn văn bản.
– Formatting: Phần chỉnh sửa font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ trong style.
– Add to the Styles gallery: Thêm vào style vào danh sách hiển thị.
– Automacically update: Tự động update nếu có chỉnh sửa.
– Only in this document: Chỉ áp dụng cho văn bản này.
– New documents based on this tempalte: Áp dụng cho toàn bộ các văn bản sau này.
Bước 6: Và để sử dụng Style trong Word thay đổi chữ bạn chỉ cần chọn chữ rồi nhấn vào đó là được.
Bước 3: Đặt tên cho style đó, việc này là tùy thuộc vào bạn.
– Name: Đặt tên cho style trong Word.
– Style based on: Lựa chọn vị trí trong văn bản cho style đó.
– Style for following paragraph: Tương tự như trên nhưng áp dụng cho toàn đoạn văn bản.
– Formatting: Phần chỉnh sửa font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ trong style.
– Add to the Styles gallery: Thêm vào style vào danh sách hiển thị.
– Automacically update: Tự động update nếu có chỉnh sửa.
– Only in this document: Chỉ áp dụng cho văn bản này.
– New documents based on this tempalte: Áp dụng cho toàn bộ các văn bản sau này.
Một lưu ý nữa chính là phần Format để kết hợp thêm khi sử dụng Style trong Word, phần này chúng tôi sẽ hướng dẫn kỹ hơn cho bạn trong các bài viết sắp tới.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Sử Dụng Word 2007 trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!