Bạn đang xem bài viết Cách Đếm Số Lượng Sheet Bằng Công Thức Excel được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn cách sử dụng công thức Excel để đếm được số lượng Sheet, trang tính hiện có trong File Excel
Trên thực tế, MS Excel không có bất kỳ công thức cụ thể nào để đếm số lượng trang tính trong File Excel. Chúng ta có thể làm điều đó với VBA, tuy nhiên nếu bạn không tốt VBA thì trong bài viết này sẽ có một cách khác giúp bạn làm được điều đó, Let’s Go!
Bước 1: Define Name
Trước tiên, chúng ta sẽ vào Define Name.
Tại Tab Formulas trên thanh Ribbon của Excel bạn tìm tới phần Name Manager, hộp thoại Name Manager hiện lên, bạn chọn New để đặt 1 Name mới.
Phần Name bạn có thể tuỳ chọn đặt tên tuỳ ý (Lưu ý: Tên không chứa dấu cách, các ký tự đặc biệt,..)
Quan trọng và ở phần Refers to, tại phần này bạn cần gõ công thức như sau
Đồng ý với điều đó bằng cách ấn OK để xác nhận, tới đây là bạn đã gần hoàn thành rồi.
Bước 2: Sử dụng hàm COUNTA để đếm
Cách dùng hàm count và counta để đếm ô trong excel
Công việc cuối cùng là tại 1 ô bất kỳ trong Excel bạn gõ vào công thức đơn giản như sau để đếm được số lượng Sheet hiện có trong File Excel. Cụ thể công thức đó là COUNTA – Một công thức dùng để đếm được sử dụng rất phổ biến.
Ở đây, mình đang có 3 Sheet và kết quả hàm COUNTA(GET_WB) trả về hoàn toàn chính xác phải không nào 😊
Ngoài ra, như đã trình bày ở đầu bài viết thì nến như bạn biết VBA thì bạn cũng có thể làm được điều tương tự.
Hướng dẫn sử dụng data validation list với nguồn là table Hướng dẫn cách thêm mã quốc gia (+84) vào số điện thoại Hướng dẫn sử dụng hàm vlookup trả về mảng giá trị trong excel
Với sứ mệnh: ” Mang cơ hội phát triển kỹ năng, phát triển nghề nghiệp tới hàng triệu người “, đội ngũ phát triển đã và đang làm việc với những học viện, trung tâm đào tạo, các chuyên gia đầu ngành để nghiên cứu và xây dựng lên các chương trình đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu xung quanh các lĩnh vực: Tin học văn phòng, Phân tích dữ liệu, Thiết kế, Công nghệ thông tin, Kinh doanh, Marketing, Quản lý dự án…
Gitiho tự hào khi được đồng hành cùng:
50+ khách hàng doanh nghiệp lớn trong nhiều lĩnh vực như: Vietinbank, Vietcombank, BIDV, VP Bank, TH True Milk, VNPT, FPT Software, Samsung SDIV, Ajinomoto Việt Nam, Messer,…
Cách Sử Dụng Công Thức Hàm Len Đếm Số Ký Tự Trong Excel
Một người dùng đang gặp vấn đề trong khi muốn chuyển đổi cơ sở dữ liệu cũ sang cơ sở dữ liệu mới của mình. Anh ta muốn sử dụng tệp Excel để di chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác. Thế nhưng, hệ thống mới lại không chấp nhận các trường dữ liệu có độ dài ký tự vượt quá số lượng nhất định. Trong trường hợp này, anh ấy cần phải biết có bao nhiêu ký tự trong một ô Excel trước khi thực hiện nhập dữ liệu. Và cách dễ dàng nhất để biết được điều này chính là sử dụng hàm LEN trong Excel để đếm số lượng ký tự.
Hàm LEN là gì?
Hàm LEN trong Excel là một hàm văn bản có nhiệm vụ trả về độ dài của chuỗi/văn bản.
Hàm LEN Excel có thể được sử dụng để đếm số lượng ký tự trong chuỗi văn bản (bao gồm các chữ cái, số, ký tự đặc biệt, và tất cả khoảng trắng trong một ô Excel). Nói một cách đơn giản và ngắn gọn, hàm LEN được dùng để tính độ dài của văn bản trong một ô Excel.
Công thức hàm LEN trong Excel
Công thức hàm LEN trong Excel chỉ có một tham số bắt buộc là văn bản.
Text (đối số bắt buộc): Đây là văn bản mà bạn muốn tính độ dài ký tự. Bạn có thể cung cấp đối số cho hàm LEN bằng ba cách khác nhau:
Gõ trực tiếp giá trị.
Như một chuỗi văn bản được trả về từ một hàm Excel khác.
Là tham chiếu ô đến ô có chứa một chuỗi/văn bản.
Cách sử dụng hàm LEN trong Excel
Ví dụ 1: Trong ví dụ đầu tiên, tôi sẽ thực hiện tính toán độ dài của chuỗi hay văn bản đã cho trong cột B và áp dụng hàm LEN trong cột C để thực hiện tính độ dài chuỗi ký tự được cung cấp tại cột B.
Công thức thực hiện sẽ là:
=SUM(LEN(B17),LEN(C17)) =LEN(B17)+LEN(C17)Cả hai hàm trên đều sẽ ra cùng một kết quả.
Theo như hình ảnh bên dưới, khi bạn nhập công thức =LEN(TRIM(B31)) thì kết quả sẽ hiển thị số 37.
Công thức thực hiện như bên dưới:
=LEN(SUBSTITUTE(B45," ",""))Và đây là kết quả do máy tính trả về.
Về cơ bản, hàm LEN được sử dụng để đếm có tất cả bao nhiêu ký tự trong một chuỗi. Và nó có thể dùng cho ngày và số.
Cám ơn bạn đã luôn đồng hành cùng chúng tôi.
Đánh Số Thứ Tự Trong Excel Tự Động Fill Và Thủ Công Bằng Công Thức
Đánh số thứ tự trong excel thủ công bằng công thức
Đối với những bảng dữ liệu ngắn, không có quá nhiều cột thì bạn có thể nhập tay ở cột số thứ tự hoặc dùng công thứ để đánh số. Đối với dùng công thức thì bạn cũng thực hiện rất đơn giản như sau:
Bước 1: Nhập ở ô đầu tiên cần đánh số tự là 1 Bước 2: Nhập ở ô kế tiếp công thức = “ô đầu” +1 Bước 3: Dùng chuột kéo từ ô vừa tính công thức đến cuối bảng cần đánh số thứ tự. Ngoài ra, sau khi đánh số 1 vào ô đầu tiên thì bạn cũng có thể nhấn phím Ctrl và rê con trỏ chuột vào góc dưới của ô đầu tiên vừa nhập số 1 vào để con trỏ chuột chuyển thành dấu +. Sau đó, bạn nhấn chuột trái và kéo con trỏ chuột đến cuối bảng danh sách cần đánh số thứ tự. Cách làm này rất đơn giản nhưng mang tính thủ công nhiều và chỉ dành cho các bảng ngắn. Đối với những bảng dài thì việc đánh số thứ tự bằng cách này sẽ mất nhiều thời gian.
Đánh số thứ tự trong bảng excel tự động sử dụng công cụ Fill
Bước 3: Khi hộp thoại Series xuất hiện bạn sẽ thấy các các mục
Series in: Trong mục này hãy chọn Rows nếu bạn cần đánh số thứ tự theo hàng hoặc chọn Columns nếu cần đánh số thứ tự theo cột. Trong mục này bạn cũng nhìn thấy mục Type với các lựa chọn như sau: Linear: Đánh số thứ tự theo kiểu tăng dần Growth: Đánh số thứ tự kiểu lũy tiến Date: Đánh kiểu ngày tháng AutoFill: Kiểu tự động điền Step value: Khoảng cách giữa hai số thứ tự Stop value: Vị trí dừng đánh số thứ tự Tùy vào yêu cầu đánh số thứ tự mà bạn lựa chọn cho phù hợp. Sau đó bạn nhấn Ok để hoàn thành việc đánh số. Mặc định bạn nên chọn Columns và Linear là được.
Hướng Dẫn Cách Tự Xây Dựng Công Thức Đọc Số Tiền Bằng Chữ Trong Excel Từ A Đến Z
Đây là kết quả chúng ta sẽ đạt được:
Tải về file mẫu tại địa chỉ: http://bit.ly/2Upapa1
Sự phức tạp của việc đọc số tiền bằng chữ theo tiếng việt
Trước khi đi vào tìm hiểu cách làm, xin phép được nhắc lại một số vấn đề khiến cho việc đọc số tiền bằng chữ lại ” khó “, khiến nhiều người không làm được:
Số tiền có thể lớn, lên tới hàng tỷ, nghìn tỷ, thậm chí lớn hơn nữa. Do đó việc phân tách cách thành phần tỷ / triệu / nghìn / trăm khiến không thể dùng 1 công thức mà đạt được ngay. Phải phối hợp nhiều công thức khác nhau, mỗi nhóm lại có logic khác nhau.
Phiên âm có sự thay đổi không đồng nhất giữa các địa phương. Những từ như “bảy/ bẩy”, “nghìn / ngàn”, “linh / lẻ” đôi khi có thể dùng mỗi nơi một khác, nhưng đều đúng. Do đó cần có sự biến đổi linh hoạt các từ này để phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Số tiền chẵn và lẻ sẽ có đuôi kết thúc khác nhau. Với tiền chẵn sẽ có kết thúc là “đồng chẵn”, còn tiền lẻ chỉ kết thúc với “đồng”. Do đó việc tùy biến phần kết thúc cũng khiến vấn đề trở nên phức tạp khi xác định khi nào là lẻ, khi nào là chẵn (trong khi các cách đọc của tiền USD không quy định việc này)
Trong chính những từ như “một / mốt”, “bốn / tư”, “năm / lăm” lại thay đổi trong những hoàn cảnh nhất định. Việc xác định khi nào dùng từ nào đòi hỏi phải biện luận logic phức tạp hơn nhiều so với cách đọc trực tiếp từng số.
Ngoài ra còn một phần mở rộng nữa là khi đọc số tiền ngoại tệ theo cách tiếng việt có thể khác với cách đọc của nước ngoài (tiếng anh). Do đó cần lưu ý khi thay đổi cách đọc với các loại ngoại tệ
Với những vấn đề phức tạp trên, chúng ta sẽ thực hiện việc xây dựng hàm đọc số tiền bằng chữ theo từng bước để tránh nhầm lẫn.
Các bước xây dựng hàm đọc số bằng chữ tiếng việt
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách đọc số tới hàng trăm tỷ (gồm 12 chữ số). Những số từ hàng nghìn tỷ trở lên các bạn tự phát triển tiếp theo ý tưởng của bài viết.
Chuyển số bất kỳ về dạng số có trên 12 chữ số
Bản chất của 1 con số là không có số 0 ở trước (hoặc có thì cũng không có ý nghĩa gì). Tuy nhiên khi muốn phân tách thứ tự của từng vị trí các số ra tương ứng từng chữ số, chúng ta lại cần phải chuyển con số về dạng có đủ 12 chữ số, nếu số đó nhỏ hơn hàng trăm tỷ thì phải thêm số 0 ở trước.
Phương pháp đơn giản để chuyển 1 số về dạng số có trên 12 chữ số là cộng số đó với 10 mũ 12 (một số có 12 chữ số 0 ở phía sau)
Ví dụ:
Số 10.010.001.010 là số có 11 chữ số. Khi đem số này cộng với 10^12 ta có kết quả là: 1.0 10.010.001.010
Nếu lấy 12 chữ số từ phải qua trái thì ta có kết quả 0 10.010.001.010. Số này về bản chất giống với số ban đầu với 11 chữ số, nhưng có thêm số 0 ở trước để phản ánh đúng từng con số trong các chữ số.
Từ cột C đến cột N, chúng ta có 12 số tương ứng từ 1 đến 12 (dòng 2) giúp nhận biết từng vị trí các chữ số.
Tương ứng với các cột này, tại dòng 3 chúng ta sẽ dùng hàm để tách từng vị trí các chữ số trong dãy số ở ô B2 như sau:
Sử dụng hàm MID để tách từng vị trí trong dãy số, trong đó:
Text: là dãy số ở ô B2. Khi viết công thức chúng ta chú ý cố định tham chiếu ô B2
Start_num: là bắt đầu từ ký tự thứ mấy. Vì dãy số ở ô B2 có 13 ký tự, trong khi chúng ta chỉ lấy 12 ký tự bên phải, tức là lệch so với ký tự bắt đầu 1 chữ số. Do đó Start_num sẽ bằng số tương ứng ở dòng 2 + 1
Num_char: là số ký tự cần lấy. Ở đây chúng ta chỉ lấy duy nhất 1 ký tự tương ứng với vị trí chữ số cần tách.
Tuy nhiên hàm MID chỉ trả về dữ liệu là dạng text. Do đó chúng ta kết hợp thêm hàm VALUE để chuyển kết quả về dữ liệu dạng Number (tránh xung đột về bản chất dữ liệu)
C3=MID($B$2,C2+1,1)
Từ C3:N3 chúng ta sao chép công thức từ C3 sang phải (thao tác Fill Right, phím tắt Ctrl+R)
Kết quả chúng ta có được từng vị trí các con số tương ứng như sau:
Vì các vị trí có thể bao gồm các số từ 0 đến 9, trong đó số 0 lại có cách đọc rất đặc biệt, phụ thuộc vào trước đó có số nào khác 0 không, nên khi đọc số ra chữ chúng ta phải xét 2 phần:
Phần phía bên trái tính từ vị trí đó trở đi
Số tại vị trí đó
Các hàm sẽ viết ở dòng 5 (dòng 4 phục vụ cho mục đích chuyển đổi các từ mang yếu tố địa phương để tùy biến cách đọc cho phù hợp)
Đọc vị trí hàng trăm tỷ
Tại vị trí này là vị trí đầu tiên trong chuỗi 12 chữ số, do đó không xét phần bên trái mà xét ngay tại vị trí đó là ô C3
Nếu C3=0 thì trả về giá trị rỗng, tức không đọc gì cả
Nếu C3 khác 0 thì sẽ đọc từ một đến chín, kèm theo đơn vị là “trăm” (hàng trăm tỷ)
Hàm tại C5 được viết như sau:
IF(C3=0,””,CHOOSE(C3,”một”,”hai”,”ba”,”bốn”,”năm”,”sáu”,”bảy”,”tám”,”chín”)&” trăm”)
Trong đó:
Hàm IF để xét logic tại C3 có bằng 0 hay không.
Hàm CHOOSE để lấy tương ứng vị trí số ở C3 với các từ phiên âm bằng chữ của số đó. Các từ phiên âm bằng chữ đặt trong dấu nháy kép vì là dữ liệu dạng text.
Nối hàm CHOOSE với từ “trăm” bởi dấu &, trước từ “trăm” có thêm dấu cách là ” trăm” để tạo khoảng cách giữa từ phiên âm với đơn vị. Toàn bộ phần này đặt trong mệnh đề value_if_false của hàm IF. Do đó phía sau mệnh đề này sẽ đóng ngoặc để kết thúc hàm IF.
Đọc vị trí hàng chục tỷ
Các trường hợp logic có thể xảy ra với vị trí này bao gồm:
Phần từ vị trí hàng chục tỷ trở về bên trái (từ C3:D3) có vị trí nào có số liệu không, hay nói cách khác là so sánh tổng C3:D3 có =0 hay không. Nếu =0 thì tức là không có nội dung gì. Khi đó sẽ không cần đọc vị trí này, kết quả là rỗng.
Nếu logic trên là sai, tức là có thể có 1 trong 2 vị trí ở hàng trăm tỷ hoặc chục tỷ (hoặc cả 2) thì sẽ xét chi tiết hơn, bao gồm:
1. Hàng chục tỷ và hàng tỷ không có con số nào (đều bằng 0) thì sẽ không đọc phần hàng chục tỷ (dù có số hàng trăm tỷ thì chỉ đọc hàng trăm, không đọc hàng chục)
2. Hàng chục tỷ = 0 nhưng hàng tỷ thì có (khác 0) thì sẽ đọc theo phiên âm được chọn ở D4, là “linh” hoặc “lẻ” (tức là có hàng trăm, có hàng đơn vị nhưng không có hàng chục thì sẽ đọc hàng chục là linh/lẻ tùy theo tiếng địa phương)
Công thức tại ô D5 được viết như sau:
Chú ý: Hàng đơn vị khi đọc các con số bằng chữ sẽ khác với hàng trăm ở những vị trí:
1 đọc là mười thay vì một, không phải đọc là mươi mà là mười
từ 2 đến 9 đọc có kèm theo chữ mươi chứ không phải toàn bộ ghép với chữ mươi như với hàng trăm (đoạn &” trăm”).
Tại vị trí D4 thiết lập danh sách chọn theo Data Validation/List:
Đọc vị trí hàng tỷ (hàng đơn vị)
Các trường hợp logic có thể xảy ra với vị trí này bao gồm:
Phần từ vị trí hàng tỷ trở về bên trái (từ C3:E3) có vị trí nào có số liệu không, hay nói cách khác là so sánh tổng C3:E3 có =0 hay không. Nếu =0 thì tức là không có nội dung gì. Khi đó sẽ không cần đọc vị trí này, kết quả là rỗng.
Nếu logic trên là sai, tức là có thể có 1 trong 3 vị trí thì sẽ xét chi tiết hơn, bao gồm:
2. Không đúng theo logic 1 thì tức là tại vị trí E3 có con số. Khi đó việc đọc số ở E3 ra chữ phụ thuộc theo chữ số ở phía trước nó (hàng chục). Chú ý sẽ đọc khác ở vị trí số 1 và số 5 như sau:
Nếu có phần hàng chục thì hàng đơn vị đọc là 1=mốt và 5=lăm
Nếu không có phần hàng chục thì hàng đơn vị đọc là 1=một và 5=năm
Lưu ý: Ngoài ra có thể tùy biến ở vị trí số 4 đọc là ” bốn” hay ” tư” tùy theo cách đọc từng địa phương. Có thể tạo danh sách chọn riêng cho từ này và tham chiếu ở vị trí ” bốn ” cho giá trị được chọn đó.
Công thức tại ô E5 được viết như sau:
Như vậy chúng ta đã đọc xong phần hàng tỷ. Kết quả như sau:
Hướng dẫn cách tự xây dựng công thức đọc số tiền bằng chữ trong excel – Phần 2
Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi!
Add-in đọc số thành chữ từ Học Excel Online
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Đếm Số Lượng Sheet Bằng Công Thức Excel trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!