Bạn đang xem bài viết Cách Cài Đặt Email Trong Outlook được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Microsoft Outlook là một ứng dụng quen thuộc với giới nhân viên văn phòng, nhưng đôi khi chúng ta đặt câu hỏi, làm thế nào để cài đặt email vào trong Outlook? Hoặc làm thế nào để sao lưu file email data tránh bị mất khi cài đặt lại máy?
Trong giới hạn bài viết này, mình chọn Gmail làm ví dụ minh họa, tùy thuộc vào hệ thống email của công ty các bạn sẽ có thiết lập khác nhau.
Làm thế nào để khởi động Outlook?
POP3 và IMAP có gì khác biệt? Bạn phải chọn POP3 hay IMAP?
Với IMAP cho phép bạn đồng bộ hóa theo thời gian thực, theo đó bạn có thể đọc email ở nhiều thiết bị khác nhau. Và khi bạn xóa thư cũng đồng nghĩa sẽ xóa trên máy chủ. Tất nhiên khi xóa thư, thư sẽ vào thùng rác và sẽ bị xóa sau 30 ngày.
Với POP3, nếu bạn có hai thiết bị thiết lập đồng thời theo POP3, thì máy nào tải thư về trước thì máy sau sẽ bị bỏ qua thư đó. Nguyên tắc “ai đến trước thì người đó hưởng”. Để hạn chế việc bỏ lỡ, ta chỉ nên thiết lập 1 máy duy nhất dùng POP3, còn lại ta nên để theo IMAP. Mặc định khi bạn cài đặt ở trên điện thoại chẳng hạn, thì thường nó sẽ theo phương thức IMAP.
Cài đặt Outlook như thế nào cho đúng và cách sao lưu file Data trong Outlook?
Thường khi bạn khởi động Outlook, lúc này Outlook sẽ khởi tạo cho bạn một file Personal Data (.pst) ở trong thư mục mặc định nằm trên ổ C. Thường thì khi cài đặt lại Hệ điều hành Windows, rất nhiều bạn quên đi việc phải sao lưu lại email Outlook, lúc này khi cài đặt lại sẽ Format xóa trắng ổ đĩa C.
Thiết lập Mail trong Control Panel.
Theo thói quen, nhiều bạn sẽ mở ngay Outlook trong khi chưa thiết lập gì cả. Nhưng lời khuyên ở đây, ta nên thiết lập Mail thông qua Control Panel. Lúc này, ta hoàn toàn chủ động trong việc khởi tạo, mà không phải xóa hay làm nhiều bước khác nhau.
Bước 1: Mở thiết lập Mail trong Control Panel
Để thiết lập email, bạn vào Control Panel, chọn Mail.
Ở cửa sổ Profiles, bạn có thể quản lý khởi tạo, chỉnh sửa hoặc xóa đi các Profiles sẵn có.
Bước 3: Cửa sổ thiết lập Email trong Account Settings
Ta chọn New… trong tab Email của cửa sổ Account Settings để thêm email mới vào.
Bạn chọn lần lượt như trong ảnh bên dưới, và điền các thông tin theo tài khoản của bạn
Mục [3]: Ta điền đầy đủ thông tin tài khoản có đầy đủ luôn cả email, cũng như các thông số mặc định của Gmail như: chúng tôi cho POP3, chúng tôi cho IMAP. Riêng về mật khẩu, tạm thời bạn không nên điền vào.
Mục [4]: Bạn có thể chọn New Outlook Data file, hoặc tùy chọn lại để email có thể đổ về Outlook Data file sẵn có của bạn [x] Existing Outlook Data File mà mình đã nêu ở phần cài đặt Outlook.
Bạn chọn OK để xác nhận thiết lập ở cửa sổ Internet Email Settings… Vậy là cơ bản ta đã thiết lập xong và đúng thông số. Tuy nhiên, do tính năng bảo mật, Google đòi hỏi chúng ta phải bật cho phép Outlook tải mail về. Và chúng ta còn 2 bước nữa sẽ hoàn tất việc cài đặt đó là: Bật POP3 và cho phép [x] Less Secure App Access. Vì vậy, bạn tạm thời thu nhỏ cửa sổ thiết lập Mail xuống, và ta mở trình duyệt web để thiết lập các bước tiếp theo.
Bước 5: Bật POP3 trong webmail của Gmail
Bạn cần đăng nhập vào gmail trên website chúng tôi sau đó chọn Settings và chọn tab Forwarding and POP/IMAP. Sau đó tùy chọn Enable cho POP download, IMAP access. Sau đó chọn Save để lưu thay đổi trên webmail.
Sau bước 5, bạn cần làm thêm 1 thao tác nữa, thì lúc này Outlook mới có thể tải email về. Nếu bạn thiết lập Outlook, nhập đúng mật khẩu, nhưng thiếu bước 6 này thì Gmail sẽ khóa tài khoản của bạn tạm thời. Vì với Gmail, Outlook được xem là chương trình bảo mật thấp.
Thực tế đúng là rất thấp, bạn có bao giờ nghĩ, người khác sẽ xem được mật khẩu của bạn trong Outlook? Hãy tìm hiểu ở cuối bài viết này.
Trở lại bước 6, ta sẽ vào trong Manage Your My Account, sau đó chọn Security, và Turn on access (not recommended) để cho phép Outlook tải email về.
Tăng giới hạn dung lượng cho file PST.
Với Office 2003 và Office 2007, thì kích thước giới hạn tối đa của file PST là 20GB. Nếu file PST của bạn có kích thước lớn hơn 20GB, thì bạn sẽ không thể mở được file. Thường thì lúc này bạn sẽ cảm giác Outlook của bạn rất chậm chạp, lý do vì sao? Với một file có dung lượng quá lớn thì việc đọc và ghi dữ liệu sẽ gây chậm quá trình xử lý. Và ta có 2 cách để sửa lỗi trên:
Cách 1: Sao lưu Archive thư cũ sang cây dữ liệu lưu trữ.
Bạn có thể hình dung thế này, bạn đang phải xách một cái thùng 20 lít nước đi một quảng đường xa. Mệt không? Thanh niên thì còn hăng say, lớn chút chống gậy đi còn không nỗi, thì ta làm gì? Phải chia bớt cho thanh niên.
Thùng nước 20 lít đó, ta rót ra những dung tích đã cũ theo mốc thời gian ta quy ước. Lúc này, bạn bớt được 5 lít nước của 2 năm về trước, và thêm 5 lít nước của năm ngoái. Cuối cùng ta bớt đi 10 lít nước của các năm cũ vào trong một thùng. Cuối cùng, ta chỉ còn 10 lít nước của năm hiện tại. Rõ ràng máy của bạn sẽ nhẹ đi nhiều đúng không?
Cách 2: Chỉnh sửa thiết lập giới hạn tối đa dung lượng của file PST.
Microsoft cho phép bạn có thể tùy chỉnh các thiết lập giới hạn tối đa file PST lên tới 50GB. Để thực hiện thao tác này, đòi hỏi bạn phải chỉnh sửa trong REGEDIT, vì vậy bạn cần tìm hiểu và sao lưu REGISTRY trước khi chỉnh sửa.
Đường dẫn vị trí Registry của file PST Outlook
Phiên bản Office Vị trí chính sách cho các mục đăng ký nằm trong đường dẫn sau trong Registry Editor Vị trí ưu tiên người dùng cho các mục đăng ký nằm trong đường dẫn sau trong Registry EditorOutlook 2013
HKEY_CURRENT_USERSoftwarePoliciesMicrosoftOffice15.0OutlookPST
HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftOffice15.0OutlookPST
Outlook 2010
HKEY_CURRENT_USERSoftwarePoliciesMicrosoftOffice14.0OutlookPST
HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftOffice14.0OutlookPST
Outlook 2007
HKEY_CURRENT_USERSoftwarePoliciesMicrosoftOffice12.0OutlookPST
HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftOffice12.0OutlookPST
Outlook 2003
HKEY_CURRENT_USERSoftwarePoliciesMicrosoftOffice11.0OutlookPST
HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftOffice11.0OutlookPST
Outlook 2016
HKEY_CURRENT_USERSoftwarePoliciesMicrosoftOffice16.0OutlookPST
HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftOffice16.0OutlookPST
Kích thước tối đa cho Outlook 2016, 2013 và 2010
Kích thước tối đa cho Outlook 2007 và Outlook 2003
Làm thế nào để lấy lại mật khẩu đã thiết lập trong Outlook?
Bạn vẫn còn nhớ trong bài viết này, mình đã nói rằng Outlook là chương trình có độ bảo mật thấp không!? Vì sao nói như vậy? Đó là vì, bạn hoàn toàn có thể lưu mật khẩu, và có thể xem được mật khẩu đó!
Bảo mật tài khoản Gmail khi dùng trên Outlook.
Vậy thì từ việc có thể thấy được mật khẩu của bạn, vô tình ai đó biết được mật khẩu sẽ ảnh hưởng tới tài khoản Gmail của bạn. Chúng ta cần làm gì để bảo vệ mình?
Thật may, Google cho phép chúng ta tạo ra mật khẩu ứng dụng. Nghĩa là với ứng dụng Outlook bạn có thể khởi tạo một mật khẩu riêng, và chỉ có thể dùng ở ứng dụng chứ không thể login vào webmail hay can thiệp tài khoản Gmail của bạn.
Việc này, đòi hỏi chúng ta phải bật chế độ bảo mật 2 lớp trong phần Security của Google My Account.
Bật chế độ bảo mật 2 lớp
Ở thao tác này đòi hỏi bạn sẽ xác nhận thông qua các ứng dụng bảo mật: Có thể là thông qua số điện thoại (SMS/Call), ứng dụng Google Authenticator,…
Tạo mật khẩu ứng dụng trong Google
Vậy là xong cái nhìn tổng thể về việc cài đặt, sử dụng Gmail trong Outlook. Nếu bạn đang dùng Gmail với Outlook hãy bật ngay tính năng bảo mật 2 lớp, và khởi tạo mật khẩu ứng dụng. Đó là cách tốt nhất có thể bảo vệ bạn.
Mình là Duy Nguyễn, 18 tuổi+ đến từ HocExcel.Online! Rất vui được chia sẻ và hẹn gặp lại!
Cách Lưu Trữ Trong Outlook ( Emails, Công Việc, Lịch Và Các Mục Khác)
Bài viết này sẽ lý giải cách lưu trữ email trong Outlook 2013, 2010 và các phiên bản khác của Outlook. Bạn sẽ học cách cấu hình từng thư mục với cài đặt lưu trữ tự động hoặc áp dụng các cài đặt tương tự cho tất cả các thư mục, cách lưu trữ trong Outlook thủ công và cách tạo thư mục lưu trữ nếu nó không xuất hiện tự động.
Nếu hộp thư của bạn quá nhiều dữ liệu, thì đó chính lý do để lưu trữ email cũ, nhiệm vụ, ghi chú và các mục khác để giữ Outlook của bạn hoạt động nhanh chóng và sạch sẽ. Đó cũng chính là lúc tính năng lưu trữ của Outlook ra đời. Nó có sẵn trong tất cả các phiên bản của Outlook 2016, Outlook 2013, Outlook 2010, Outlook 2007 và các phiên bản trước đó. Bài viết này, Excel Online sẽ dạy cho bạn cách lưu trữ email và các mục khác trong các phiên bản khác nhau một cách tự động và thủ công.
Lưu trữ trong Outlook là gì?
Lưu trữ Outlook (và Tự động lưu trữ) di chuyển các email, công việc và lịch cũ sang thư mục lưu trữ, được lưu trữ ở vị trí khác trên ổ cứng của bạn. Về mặt kỹ thuật, việc lưu trữ sẽ chuyển các mục cũ từ tệp .pst chính vào một tệp chúng tôi riêng biệt mà bạn có thể mở từ Outlook bất cứ lúc nào bạn cần. Nhờ vậy, kích thước Outlook sẽ giảm đi và có thêm nhiều phần trống trên ổ C: (nếu bạn chọn lưu trữ tệp lưu trữ ở đâu đó).
Tùy thuộc vào cách bạn định cấu hình nó, Outlook Archive có thể thực hiện một trong những nhiệm vụ sau:
Di chuyển email và các mục khác từ thư mục hiện tại của họ vào thư mục lưu trữ.
Xóa vĩnh viễn các email cũ và các mục khác ngay khi chúng đã vượt qua thời kỳ lưu trữ cài đặt.
5 điều cần biết về Outlook Archive:
Để tránh nhầm lẫn và để tránh những câu hỏi như “Tại sao tôi lưu trữ tự động trong Outlook của tôi không hoạt động?” Và “Email lưu trữ của tôi ở đâu trong Outlook?” Hãy nhớ những điều đơn giản sau.
Đối với hầu hết các loại tài khoản, Microsoft Outlook giữ tất cả email, danh bạ, cuộc hẹn, nhiệm vụ và ghi chú trong một tệp .pst được gọi là tệp tin Outlook. PST là loại tập tin duy nhất có thể được lưu trữ. Ngay khi một mục cũ được di chuyển từ tệp .pst chính vào tệp chúng tôi tệp này sẽ được hiển thị trong thư mục Outlook Archive folder và không còn tồn tại trong thư mục gốc nữa.
Lưu trữ không giống như xuất tệp tin. Xuất các bản sao các mục gốc sang tệp xuất, nhưng không xóa chúng khỏi thư mục hiện tại, cũng không phải từ tệp .pst chính.
Một tập tin lưu trữ không giống như sao lưu Outlook. Nếu bạn muốn sao lưu các mục đã lưu trữ của mình, bạn sẽ phải tạo một bản sao tệp chúng tôi và lưu trữ nó ở một vị trí an toàn, ví dụ: Dropbox hoặc One Drive.
Địa chỉ liên hệ không được tự động lưu trữ trong bất kỳ phiên bản Outlook nào. Tuy nhiên, bạn có thể lưu trữ thư mục Danh bạ theo cách thủ công.
Nếu bạn có tài khoản Outlook Exchange với hộp thư lưu trữ trực tuyến, lưu trữ trong Outlook sẽ bị vô hiệu.
Cách thức Outlook tự động lưu trữ email:
Cách thức tự động lưu trữ Outlook 2010, Outlook 2013 và Outlook 2016
Bắt đầu từ Outlook 2010, tính năng Tự động Lưu trữ không còn được mặc định bật, mặc dù Microsoft Outlook sẽ định kỳ nhắc nhở bạn về nó:
Hoặc, bạn có thể nhấp vào No để đóng nhắc nhở và cài đặt tự động lưu trữ sau vào thời điểm thuận tiện nhất với bạn bằng cách thực hiện các bước sau:
Cửa sổ hộp thoại AutoArchive sẽ mở ra, và bạn sẽ nhận thấy mọi thứ đều chuyển sang màu xám … nhưng chỉ cho đến khi bạn kiểm tra Run AutoArchive (Khay lưu trữ tự động) mỗi N ngày Khi hộp này được chọn, bạn có thể cài đặt các tùy chọn khác theo ý thích và nhấp OK.
Cách tự động lưu trữ đối với Outlook 2007
Trong Outlook 2007, tự động lưu trữ được bật theo mặc định cho các thư mục sau:
Lịch, công việc và bài báo (trên 6 tháng)
Thư mục đã gửi và đã xóa (trên 2 tháng)
Đối với các thư mục khác, chẳng hạn như Hộp thư đến, Bản nháp, Ghi chú và các tệp khác, bạn có thể bật tính năng Tự động lưu trữ theo cách sau:
Trong cửa sổ Option, đi tới tab Other , and chọn nút AutoArchive…
Cài đặt và tùy chọn Outlook Auto Archive
Chạy Tự động lưu trữ mỗi N ngày. Chỉ định tần suất bạn muốn AutoArchive chạy. Xin lưu ý rằng lưu trữ nhiều mục cùng một lúc có thể làm chậm hiệu suất của máy tính. Vì vậy, nếu bạn nhận được rất nhiều email hàng ngày, cài đặt Outlook Auto Archive để chạy thường xuyên hơn. Để tắt tự động lưu trữ, hãy xóa hộp này.
Khắc phục trước khi chạy Tự động chạy. Chọn hộp này nếu bạn muốn nhận lời nhắc ngay trước khi quá trình tự động lưu trữ bắt đầu. Thao tác này sẽ cho phép bạn hủy lưu trữ tự động bằng cách nhấp vào No trong nhắc nhở.
Microsoft thông báo rằng tùy chọn này không được kiểm tra theo mặc định, nhưng nó đã được kiểm tra trên một số cài đặt Outlook của tôi. Vì vậy, hãy chắc chắn bỏ chọn tùy chọn này nếu bạn muốn giữ các thông báo hết hạn cho đến khi chúng kết thúc giai đoạn được đặt cho một thư mục nhất định.
Lưu trữ hoặc xóa các mục cũ. Chọn tùy chọn này nếu bạn muốn cấu hình cài đặt lưu trữ tự động của riêng mình. Nếu không được chọn, Outlook sẽ sử dụng cài đặt Tự động lưu trữ mặc định.
Hiển thị thư mục lưu trữ trong danh sách thư mục. Nếu bạn muốn thư mục Archive xuất hiện trong thanh điều hướng cùng với các thư mục khác, hãy chọn hộp này. Nếu không chọn, bạn vẫn có thể mở thư mục lưu trữ Outlook theo cách thủ công.
Làm sạch các tệp cũ. Chỉ định giai đoạn hết hạn sau đó các mục Outlook của bạn phải được lưu trữ. Bạn có thể định cài đặt khoảng thời gian theo ngày, tuần hoặc tháng – tối thiểu là 1 ngày và tối đa 60 tháng.
Di chuyển các mục cũ sang. Khi tùy chọn này được chọn, Outlook sẽ tự động chuyển các email cũ và các mục khác vào tệp chúng tôi thay vì xoá chúng (chọn nút Radio này sẽ xóa các mục Xóa vĩnh viễn các mục). Theo mặc định, Outlook lưu trữ tệp chúng tôi tại một trong các vị trí này. Để chọn vị trí khác hoặc đưa một tên khác vào tệp lưu trữ .pst, hãy nhấp vào nút Browse.
Vĩnh viễn xóa. Thao tác này sẽ xóa các mục cũ một cách vĩnh viễn ngay khi chúng kết thúc giai đoạn mà không sao lưu bản nào.
Áp dụng các cài đặt này cho tất cả các thư mục ngay. Để áp dụng các cài đặt Tự động cập nhật được định cấu hình cho tất cả các thư mục, hãy nhấp vào nút này. Bỏ chọn nếu bạn muốn áp dụng các cài đặt khác cho một hoặc nhiều thư mục. Thay vào đó, hãy cài đặt lưu trữ cho từng thư mục một cách thủ công.
Thời gian hết hạn mặc định của tính năng tự động lưu trữ trong Outlook
Thời gian hết hạn mặc định trong các phiên bản Outlook như sau:
Hộp thư đến, Bản nháp, Lịch, Công việc, Ghi chú, Nhật ký – 6 tháng
Hộp thư đi – 3 tháng
Thư mục đã gửi và đã xóa – 2 tháng
Danh bạ – không tự động lưu trữ
Thời gian hết hạn mặc định có thể thay đổi đối với từng thư mục riêng bằng tùy chọn Mailbox Cleanup option.
Outlook sẽ các định thời gian của từng thư mục dựa trên các thông tin sau:
Emails – ngày nhận hoặc ngày cuối cùng thực hiện chỉnh sửa và lưu tin nhắn ( chỉnh sửa, xuất, sao chép…).
Lịch (lịch họp, sự kiện và các buổi hẹn) – ngày nhận hoặc ngày cuối cùng thực hiện chỉnh sửa và lưu. Các tệp định kì sẽ không được tự động lưu trữ.
Công việc – Lựa chọn giữa ngày muộn hơn giữa hai ngày hoàn thành hoặc ngày cuối cùng thực hiện chỉnh sửa. Mở các công việc ( các công việc không đánh dấu là đã hoàn thành) sẽ không được tự động lưu trữ.
Ghi chú và các mục nhật ký – ngày mà một mục đã được tạo hoặc sửa đổi lần cuối.
Nếu bạn muốn lưu trữ các mục theo ngày nhận hoặc ngày hoàn thanh, hãy làm theo các hướng dẫn sau: How to archive emails by received date.
Cách bỏ một thư mục cụ thể khỏi Tự động lưu trữ hoặc áp dụng các cài đặt khác.
Để ngăn việc tự động lưu trữ chạy trong một thư mục nhất định hoặc thiết lập các lịch và tùy chọn cho thư mục đó, hãy làm theo các bước sau:
Nhấp chuột phải vào thư mục, sau đó chọn Properties… trong danh sách thư mục.
Trong thư mục Properties, làm một theo những bước sau:
Để bỏ thư mục khỏi lưu trữ tự động, chọn mục Do not archive items in this folder
Để lưu trữ thư mục khác nhau, chọn Lưu trữ thư mục này bằng các cài đặt này, và thiết lập các tùy chọn mong muốn:
Chu kỳ mà sau đó các mục nên được di chuyển đến kho lưu trữ;
Sử dụng thư mục lưu trữ mặc định hoặc thư mục khác hay không
Xoá vĩnh viễn các mục cũ mà không lưu trữ..
Nhấp OK để lưu thay đổi.
! Bạn có thể sử dụng phương pháp này để tự động xóa các email cũ khỏi các thư mục Deleted Items và Junk E-mail. Chi tiết các bước như sau:
Cách tạo thư mục lưu trữ trong Outlook
Nếu bạn chọn tùy chọn Hiển thị kho lưu trữ (Show archive folder) trong danh sách thư mục khi cài đặt tính năng tự động lưu trữ trong Outlook, thư mục Archives sẽ tự động xuất hiện trong thanh Điều hướng. Nếu bỏ chọn, bạn có thể hiển thị thư mục Outlook Archive theo cách này:
Tắt tính năng tự động lưu trữ trong Outlook
Để tắt tính năng Tự động lưu trữ, mở hộp thoại AutoArchive Settings, và bỏ chọn hộp Run AutoArchive mỗi N ngày.
Cách lưu trữ trong Outlook thủ công (email, lịch, nhiệm vụ và các thư mục khác)
Nếu bạn không muốn lưu trữ tự động, bạn có thể lưu trữ email và các mục khác theo cách thủ công bất cứ khi nào bạn muốn. Bằng cách này, bạn có thể kiểm soát nhiều hơn đối với những mục cần lưu giữ và mục nào để di chuyển đến kho lưu trữ, nơi lưu trữ tệp lưu trữ, v.v …
Trong Mục lưu trữ các mục cũ hơn( Archive items older than) , nhập ngày chỉ định độ cũ của một mục trước khi nó có thể được di chuyển đến thư mục lưu trữ.
Nhấp vào nút Duyệt (Browse) nếu bạn muốn thay đổi vị trí mặc định của tệp lưu trữ.
Nếu bạn muốn lưu trữ các mục bị loại trừ khỏi lưu trữ tự động, hãy chọn mục Bao gồm các hộp kiểm “Không lưu trữ tự động” (Include items with “Do not AutoArchive”)
Cuối cùng, chọn OK, và Outlook sẽ bắt đầu tạo một kho lưu trữ ngay lập tức. Ngay sau khi quá trình hoàn tất, thư mục Lưu trữ sẽ xuất hiện trong Outlook của bạn.
Lưu ý:
Để lưu trữ một vài thư mục bằng các cài đặt khác nhau, ví dụ: Giữ các mục trong thư mục Đã gửi của bạn lâu hơn trong thư mục Bản nháp, lặp lại các bước trên cho từng thư mục riêng lẻ và lưu tất cả các thư mục vào cùng một tệp chúng tôi Nếu bạn chọn tạo một vài tệp tin lưu trữ khác nhau, mỗi tệp sẽ thêm thư mục Lưu trữ riêng vào danh sách thư mục của bạn.
Outlook Archive duy trì cấu trúc thư mục hiện có. Ví dụ: nếu bạn chọn lưu trữ chỉ một thư mục, và thư mục đó có thư mục gốc, một thư mục gốc rỗng sẽ được tạo trong kho lưu trữ.
Các tệp lưu trữ Outlook Archive lưu ở đâu? Như đã biết, lưu trữ Outlook là một loại tập tin tệp tin Outlook Data (.pst). Tệp chúng tôi được tự động tạo khi lưu trữ tự động lần đầu tiên chạy hoặc khi bạn lưu trữ email theo cách thủ công. Vị trí tệp lưu trữ phụ thuộc vào hệ điều hành được cài đặt trên máy tính của bạn. Trừ khi bạn thay đổi vị trí mặc định khi cấu hình cài đặt lưu trữ, bạn có thể tìm tệp lưu trữ ở một trong những nơi sau:
Đối với các phiên bản Outlook 2010, Outlook 2013 và Outlook 2016
Đối với các phiên bản từ Outlook 2007 trở về trước
Cách tìm vị trí tệp lưu trữ trên máy của bạn
Nếu bạn không thể tìm thấy tệp .pst tệp lưu trữ ở bất kỳ vị trí nào ở trên, rất có thể bạn đã chọn lưu trữ ở nơi khác khi định cấu hình cài đặt lưu trữ tự động.
Trong hộp thoại Account Settings, chuyển sang tab Data Files
Trong số các tệp khác, bạn sẽ thấy vị trí hiện tại của tệp chúng tôi (hoặc bất kỳ tên nào bạn cung cấp cho tệp lưu trữ của bạn).
Để tới thư mục chứa một tệp lưu trữ nào đó, hãy chọn tệp tin mong muốn và nhấp vào Open File Location.
Cách thay đổi vị trí hiện có của tệp lưu trữ Outlook của bạn
Nếu vì lý do nào đó bạn cần phải di chuyển vị trí lưu trữ hiện tại của Outlook, chỉ cần di chuyển tệp .pst đã lưu trữ vào một thư mục mới sẽ tạo tệp tin chúng tôi mới được tạo ở vị trí mặc định vào lần tiếp theo khi Outlook AutoArchive của bạn chạy.
Để di chuyển thư mục lưu trữ của Outlook hãy thực hiện theo các bước sau.
Tắt lưu trữ trong Outlook
Di chuyển tệp lưu trữ đến vị trí bạn muốn.
Đóng Outlook, duyệt đến vị trí của tệp .pst đã lưu trữ của bạn và sao chép nó vào thư mục bạn chọn. Khi kho lưu trữ Outlook của bạn được sao chép, bạn có thể xóa tệp gốc. Mặc dù, một cách an toàn hơn sẽ được đổi tên nó thành chúng tôi và giữ cho đến khi bạn đã chắc chắn rằng các tập tin sao chép đang làm việc.
Kết nối lại tệp chúng tôi đã được di chuyển
Thay đổi cài đặt Outlook Auto Archive của bạn
Cuối cùng là sửa đổi cài đặt Tự động lưu trữ để giờ Outlook sẽ di chuyển các mục cũ sang vị trí mới của tệp .pst đã được lưu trữ của bạn. Nếu không, Outlook sẽ tạo một tệp chúng tôi khác ở vị trí ban đầu.
Cách xóa thư mục đã xóa và email rác tự động
Để tự động xóa các mục cũ khỏi các thư mục Deleted Items và Junk E-mail, hãy đặt Outlook AutoArchive chạy mỗi vài ngày và sau đó cài đặt cho các thư mục trên:
Chọn thư mục Lưu trữ thư mục này bằng cách sử dụng các cài đặt này và chọn số ngày bạn muốn để làm sạch các mục cũ hơn.
Chọn Xóa vĩnh viễn mục cũ và nhấp vào OK.
Chú thích. Các mục cũ hơn sẽ bị xóa khỏi các thư mục Rác và Xóa các mục trong lần chạy Tự động tiếp theo. Ví dụ nếu bạn đã cài đặt Tự động lưu trữ để chạy mỗi 14 ngày, các thư mục sẽ được làm sạch ra mỗi 2 tuần một lần. Nếu bạn muốn xoá các email rác thường xuyên hơn, hãy đặt một khoảng thời gian ít hơn đối với tính năng tự động tự động lưu trữ của Outlook.
Cách lưu trữ email theo ngày nhận
Cài đặt mặc định của Outlook AutoArchive xác định tuổi thọ của thư mục ngày nhận / ngày hoàn thành hoặc sửa đổi, tùy vào thời điểm nào muộn hơn. Nói theo cách khác thì, nếu sau khi nhận được một email hoặc đánh dấu một công việc hoàn thành, bạn thực hiện bất kỳ thay đổi cho một mục (ví dụ như nhập hay xuất tệp tin, chỉnh sửa, sao chép, đánh dấu là đã đọc hoặc chưa đọc), ngày sửa đổi cũng sẽ thay đổi và mục đã đó cũng không được chuyển đến thư mục đã lưu cho đến khi tuổi thọ của chúng kết thúc.
Nếu bạn muốn Outlook bỏ qua ngày sửa đổi, bạn có thể cài đặt lưu trữ theo các ngày sau:
Emails – ngày nhận
Lịch- lịch các cuộc họp, sự kiện hoặc buổi gặp gỡ
Công việc – ngày hoàn thành
Ghi chú – ngày chỉnh sửa cuối cùng
Nhật ký hành trình – ngày tạo lập
Ghi chú. Giải pháp này yêu cầu thay đổi đăng ký trước đó, vì vậy lời khuyên là hãy sử dụng nó rất cẩn thận vì những vấn đề nghiêm trọng có thể xảy ra nếu sửa đổi không chính xác. Để cẩn thận, hãy nhớ sao lưu đăng ký trước khi sửa đổi nó. Nếu bạn làm việc trong môi trường doanh nghiệp, tốt hơn là bạn nên để quản trị viên của bạn làm việc này để đảm bảo an toàn.
Đối với người mới sử dụng, hãy kiểm tra phiên bản Outlook của bạn. Nếu bạn đang sử dụng Outlook 2010, hãy chắc chắn cài đặt hotfix tháng 4 năm 2011 cho Outlook 2010 và người dùng Outlook 2007 cần phải cài đặt bản hotfix tháng 12 năm 2010. Outlook 2013 và Outlook 2016 không yêu cầu bất kỳ bản cập nhật bổ sung nào.
Trên menu Edit, trỏ chuột vào New, chọn Giá trị DWORD (32 bit), nhập tên của nó là ArchiveIgnoreLastModifiedTime và nhấn Enter. Kết quả thu được như sau:
Tính năng tự động lưu trữ của Outlook không hoạt động – Nguyên nhân và cách khắc phục
Nếu Lưu trữ trong Outlook hoặc Tự động lưu trữ không hoạt động như mong đợi hoặc bạn gặp sự cố khi tìm các email lưu trữ trong Outlook, các mẹo khắc phục sự cố sau đây có thể giúp bạn xác định nguồn của sự cố.
Tuỳ chọn Lưu trữ và Tự lưu trữ không có trong Outlook
Có nhiều khả năng bạn đang sử dụng hộp thư Exchange Server hoặc tổ chức của bạn có chính sách lưu giữ thư để ghi đè lên tính năng Tự động lưu trữ của Outlook, Ví dụ: Quản trị viên của bạn đã vô hiệu hóa chúng để làm Group Policy. Trong trường hợp này, hãy kiểm tra chi tiết với quản trị viên hệ thống của bạn.
Tự động lưu trữ được định cấu hình nhưng không chạy
Nếu tất cả Lưu trữ Tự động Tự động của Outlook đã ngừng hoạt động, hãy mở cài đặt Tự động lưu trữ và đảm bảo chọn hộp kiểm Chạy Tự động lưu trữ mỗi N ngày.
Một mục cụ thể không bao giờ được lưu trữ
Có hai lý do thường xuyên cho một mục nhất định được loại trừ khỏi lưu trữ tự động:
Ngày sửa đổi của mục là ngày mới hơn ngày thiết lập để lưu trữ. Tham khảo cách khắc phục tại Cách lưu trữ các mục theo ngày nhận được hoặc đã hoàn thành.
Bạn cũng có thể thêm trường Không Tự động Phục hồi vào chế độ xem Outlook của bạn để có được tổng quan về các mục mà tùy chọn này được chọn.
Thư mục lưu trữ bị thiếu trong Outlook
Nếu thư mục Kho lưu trữ không xuất hiện trong danh sách thư mục, hãy mở cài đặt Tự động lưu trữ và xác minh rằng tùy chọn Hiển thị kho lưu trữ trong danh sách thư mục đã được chọn. Nếu thư mục Lưu trữ vẫn không hiển thị, hãy mở tệp dữ liệu Outlook theo cách thủ công, như được giải thích ở đây.
Tệp chúng tôi bị lỗi hoặc bị hỏng
Khi tệp chúng tôi bị hỏng, Outlook không thể di chuyển bất kỳ mục mới nào vào nó. Trong trường hợp này, đóng Outlook và sử dụng Công cụ sửa chữa Hộp thư đến (scanpst.exe) để sửa chữa tệp .pst đã lưu trữ của bạn. Nếu nó không hoạt động, giải pháp duy nhất là tạo một kho lưu trữ mới.
Hộp thư Outlook hoặc tệp lưu trữ có kích thước tối đa
Một tệp tin chúng tôi hoặc .pst đầy đủ cũng có thể ngăn không cho Outlook Archive hoạt động.
Nếu tệp chúng tôi đã đạt đến giới hạn, hãy dọn sạch nó bằng cách xóa các mục cũ hoặc tạo tệp lưu trữ mới.
Nếu tệp tin .pst chính đã đạt đến giới hạn, hãy thử xóa một số mục cũ thủ công hoặc để trống thư mục Deleted Items hoặc di chuyển một số mục vào kho lưu trữ của bạn thủ công hoặc yêu cầu quản trị viên tạm thời tăng kích thước hộp thư của bạn và sau đó Chạy Tự động lưu trữ hoặc lưu trữ các mục cũ thủ công.
Giới hạn mặc định cho các tệp .pst là 20 GB trong Outlook 2007 và 50 GB trong Outlook 2010, Outlook 2013 và Outlook 2016.
Ngoài ra Học Excel Online xin giới thiệu với các bạn khóa học
Hướng Dẫn Cài Đặt Trong Game
Sau khi đăng nhập vào màn hình chính của LMHT Tốc Chiến, các bạn sẽ thấy biểu tượng bánh răng ở phía trên màn hình. Nhấn vào để thiết lập các tùy chỉnh trong game.
Giao diện của Settings (cài đặt) có một menu chính nằm ngang bao gồm:
General (Cài đặt chung)
Hàng trên có Language (ngôn ngữ), Account settings (cài đặt tài khoản) và Default (khôi phục cài đặt gốc).
Hàng dưới có Sign out (Đăng xuất), Privacy policy (chính sách riêng tư), Terms of services (điều kiện sử dụng) và biểu tượng hỗ trợ.
Trong 7 nút bấm trên, Account settings, Privacy policy, Terms of services, biểu tượng hỗ trợ đều điều hướng bạn tới đường link trên trang web chính thức của Riot.
Nút Language (ngôn ngữ) sẽ hiện mặc định là English (tiếng Anh). Khi ấn vào, các bạn sẽ thấy 3 tab:
– Text (chữ hiển thị): hệ thống sẽ cho bạn chọn 6 ngôn ngữ bao gồm: tiếng Anh, tiếng Indo, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thái, tiếng Malaysia.
– Audio (âm thanh): bạn có thể chọn ngôn ngữ giọng đọc bằng tiếng Anh, tiếng Hàn hay tiếng Trung.
– Format (định dạng): Phần định dạng sẽ cho phép các bạn chỉnh sửa ngày tháng năm, định dạng số, dấu phân cách ngày tháng năm, định dạng thập phân. Theo mặc định, nút Auto-sync language setting (tự động nhập cài đặt theo ngôn ngữ) đã được tích sẵn. Khi ngôn ngữ thay đổi, thì cài đặt định dạng (format) sẽ tự động đổi theo.
In-game chat (hệ thống chat trong khi chơi)
– All: Hiển thị nội dung chat từ 2 bên
– Team: Chỉ hiển thị nội dung chat trong đội
– Off: Tắt hoàn toàn chat
Display match result (hiển thị kết quả trận đấu)
– On: Tất cả người chơi khác sẽ xem được kết quả các trận đấu của bạn
– Off: Ẩn thông tin các trận đấu của bạn
Open Invitation (cho phép mời)
– On: Bạn sẽ nhận được lời mời ghép đội từ những người lạ
– Off: Không nhận lời mời
Hide friend request (ẩn yêu cầu kết bạn)
– On: Tất cả những lời mời kết bạn đều bị ẩn đi.
– Off: Bạn sẽ nhìn thấy lời mời kết bạn trên màn hình
Invite pop-up
– On: Một cửa sổ pop-up nhỏ sẽ hiện trên màn hình mỗi khi bạn nhận được yêu cầu kết bạn hoặc chat.
– Off: tắt
Chat filter (lọc nội dung chat)
– On: Bật tính năng lọc nội dung chat thô tục, khiếm nhã. Các từ đó sẽ được thay thế bằng ***. Tính năng này chỉ có tác dụng với những ngôn ngữ đang có trong phần ngôn ngữ thôi! Nếu các bạn xxx bằng tiếng Việt thì hệ thống chịu thua!
Display achievements (hiện thành tích)
– On: Người chơi khác sẽ có thể nhìn được thành tích chơi game của bạn
– Off: Không ai xem được thành tích của bạn
Graphics (đồ hoạ)
Phần đồ hoạ sẽ tự động nhận cấu hình setting game Tốc Chiến tối ưu nhất cho thiết bị của bạn. Người chơi vẫn có thể chỉnh sửa đồ họa theo những cài đặt có sẵn như:
– Performance: tối ưu cho tốc độ xử lý của điện thoại
– Balanced: Đưa tất cả các cài đặt về dạng bình thường
– High Defination: Ưu tiên tăng độ phân giải cao để hình ảnh sắc nét, chi tiết hơn
– Ultra High Defination: Tối đa hoá độ phân giải
Ngoài ra, sẽ có những tùy chỉnh riêng như sau:
Shadow quality (chất lượng bóng đổ): Những cài đặt sẽ làm thay đổi ảnh hưởng đến chất lượng bóng đổ. Cài đặt càng cao, bóng sẽ càng trở nên chi tiết hơn. Nhưng điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ xử lý của thiết bị.
– Low: Thấp
– Medium: Trung bình
– High: Cao
Texture quality (chất lượng chi tiết). Chất lượng chi tiết càng cao thì các vị tướng, bản đồ sẽ hiển thị càng chi tiết hơn.
– Low: Thấp
– Medium: Trung bình
– High: Cao
Model quality (chất lượng mô hình): Điều chỉnh chất lượng mô hình 3D. Cài đặt mặc định sẽ căn cứ theo khả năng hoạt động của thiết bị điện thoại để tự lựa chọn. Những thiết bị yếu có thể bị chặn không cho tăng chất lượng mô hình.
– Low: Thấp
– Medium: Trung bình
– High: Cao
Effects quality (chất lượng hiệu ứng): Điều chỉnh ở đây sẽ làm thay đổi chất lượng hiệu ứng trong game. Càng tăng cao, những hiệu ứng đặc biệt càng chi tiết hơn nhưng cũng đồng thời làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của thiết bị.
– Low: Thấp
– Medium: Trung bình
– High: Cao
60FPS (60 khung hình trên giây): Theo mặc định, tỷ lệ khung hình trên giây trong game Tốc Chiến sẽ là 30 frame per second (30 khung trên 1 giây). Nhưng nếu để tý lệ này, những pha khô máu ở tốc độ cao sẽ xuất hiện hiện tượng mờ, nhoè, giật. Nếu tăng tỷ lệ lên gấp 2 lần (60 FPS), hiện tượng mờ nhoè sẽ biến mất. Bạn có thể nhìn rõ những pha đánh nhanh. Nếu các bạn dùng phần mềm quay màn hình cũng để 60FPS, khi quay chậm các bạn sẽ thấy những pha highlight ảo tung chảo!
– On: Bật 60 fps
– Off: Mặc định 30 fps
Resolution (độ phân giải): Độ phân giải trong setting game Tốc Chiến càng cao, thì độ sắc nét cũng tăng theo. Nhưng hiệu suất hoạt động của thiết bị cũng bị ảnh hưởng.
– Low: Thấp
– Medium: Trung bình
– High: Cao
Post – progressing (hiệu ứng lên mô hình):
– On: Hiệu ứng bổ sung sẽ được áp dụng lên các mô hình 3D. Nhưng với những máy cấu hình thấp, tuỳ chọn này có thể sẽ bị ẩn đi hoặc không thay đổi được
– Off: không áp dụng
Floating text (chữ hiển thị)
– On: Hiển thị chỉ số sát thương khi tấn công kẻ địch. Việc này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất thiết bị
– Off: Không hiện thị
Interface Animation (hoạt cảnh)
– On: hiển thị những hiệu ứng khi mở, chuyển, đóng cửa sổ.
– Off: tắt
Character inking (bóng nhân vật)
– On: Hiển thị bóng xung quanh mô hình nhân vật
– Off: Không hiển thị
Map brightness (độ sáng của bản đồ): Điều chỉnh độ sáng của bản đồ trong trận đấu
FOW brightness (điều chỉnh độ sáng FOW): Điều chỉnh độ sáng của Frog of War trong trận đấu. FOW là vùng bạn không nhìn thấy trên bản đồ khi chưa đủ điều kiện. Ví dụ ở rừng phía địch, bạn không thể nhìn được những gì xung quanh đó. Nhưng nếu cắm mắt, bạn sẽ thấy được trong một khoảng thời gian.
Screen edge offset (thu hẹp viền màn hình): Lựa chọn này để thay đổi lề trái, phải của màn hình để xử lý hiện tượng các nút bấm bị che khuất trong một số thiết bị.
Sound (âm thanh)
Khi bật On Vibrate alert, bạn sẽ nhận được tín hiệu rung nếu tìm được trận. Bạn cũng có thể tắt đi khi chọn Off. Ngoài ra, các bạn cũng có thể điều chỉnh âm lượng cho các hiệu ứng sau:
– Champion VO: âm thanh tướng
– Voice chat: Âm thanh chat voice
– Sound effects: âm thanh hiệu ứng
– Music: Nhạc nền
Trong phần điều khiển, bạn có thể điều chỉnh vị trí các nút bấm bằng cách ấn vào “customize button layout” rồi ấn Save để lưu lại.
1. Targeting (nhắm mục tiêu)
Portrait lock (khoá mục tiêu)
– On: Hiện ảnh của tướng địch trong tầm nhìn. Bạn có thể ấn vào ảnh tướng cần đánh để khoá mục tiêu. Khi đó, tướng của bạn sẽ chỉ tấn công kẻ định bị khoá mục tiêu và tránh đánh nhầm sang tướng khác gây “loãng đam”
– Off: Ẩn
Targeting priority (ưu tiên tấn công)
– Low health (absolute): Tấn công kẻ địch có máu thấp nhất
– Low health %: Tấn công kẻ địch có phần trăm máu thấp nhất
Force attack follow (buộc truy sát)
– On: Tự động đuổi để tấn công tướng địch khi ngoài tầm đánh.
– Off: Không tự đuổi kẻ địch để tấn công khi ngoài tầm đánh (nên chọn)
Dash in move direction (dồn lực theo chiều di chuyển)
– On: Khi đã khoá mục tiêu, các chiêu thức bạn tung ra sẽ dồn thẳng về phía mục tiêu đó mà không cần chọn lại hướng.
– Off: Tắt
2. Action buttons (nút đánh)
Lock move stick (khoá nút di chuyển)
– On: Trung tâm của nút di chuyển sẽ luôn luôn cố định
– Off: Nút di chuyển sẽ đi theo hướng ngón tay của bạn
Locked button centers (khoá tâm nút bấm)
– On: Các nút bấm chỉ được kích hoạt khi bạn ấn đúng vào giữa nút.
– Off: (nên chọn) – Bạn chỉ cần ấn vào bất kỳ chỗ nào xung quanh nút bấm thì nút đó cũng được kích hoạt.
Action cancel method (huỷ chiêu)
– Default: Theo mặc định, để huỷ chiêu, bạn phải nhấn giữ, kéo và thả vào nút X ở vị trí cố định ở trên.
– Alternative: Nếu chọn lựa chọn này, để huỷ chiêu, bạn chỉ cần giữ nguyên và kéo thả ra khỏi trung tâm của nút bấm.
3. Camera
Aim panning (hỗ trợ mở góc)
On: Với những tướng có chiêu Ulti xa như Lux, camera sẽ tự mở rộng góc nhìn về hướng mục tiêu.
Off: Không bật
Camera pan sensitivity (độ nhạy camera)
– Bạn có thể điều chỉnh độ nhạy của camera khi dùng ngón tay lướt để nhìn xung quanh. Độ nhạy càng cao thì bạn có thể nhìn được xa nhanh hơn.
Ability mini-cam (màn hình nhỏ)
– On: Khi tung đòn tấn công mục tiêu xa ngoài màn hình hiển thị sẽ xuất hiện thêm 1 màn hình nhỏ hiện khu vực hoặc mục tiêu bị ảnh hưởng.
– Off: Không kích hoạt
Death & Spectate panning (lia camera khi chết hoặc theo dõi)
– Natural: Lia camera theo hướng tay
– Inverted: Lia camera ngược lại so với hướng tay
Semi-lock camera (khoá góc camera)
– On: Hiện thêm một nút khoá góc camera (hình con mắt) ở góc trên bên phải. Bạn có thể kéo con mắt về hướng mình muốn nhìn xa hơn.
– Off: Không hiển thị
Quick chat (chat nhanh)
Phần chat nhanh, bạn được lựa chọn những câu chat có sẵn bên trái (Available) để đưa vào danh sách In-game messages. Bạn chỉ có thể thêm 8 câu chat nhanh vào. Theo mặc định, danh sách In-game message sẽ là 8/8. Để thay đổi, bạn cần phải ấn vào dấu “-“để xoá đi. Sau đó tìm câu bạn cần ở bên trái, ấn nút “+” để thêm vào tới khi đủ 8/8. Cuối cùng ấn nút lưu lại để hoàn tất.
Block list (danh sách chặn)
Trong quá trình chơi game, bạn có thể gặp những thành phần phá phách, gây gổ. Bạn có thể thêm họ vào danh sách này trong game. Bạn có thể quản lý danh sách đó ở Block list. Sau này nếu muốn bỏ chặn, bạn hãy vào đây xoá đi là được.
Hi vọng hướng dẫn cài đặt trong game của mình sẽ giúp các bạn chơi game tốt hơn
Cách Cài Đặt Và Xem Tọa Độ.
1. Cách cài đặt tọa độ khi chơi Minecraft 2. Giải thích cách xem tọa độ trong Minecraft 3. Sử dụng tọa độ để tìm đường
Tọa độ chính là cách để người chơi có thể xác định được mình đang ở vị trí nào trong game. Nhất là khi các bạn chưa có đủ nguyên liệu để chế cho mình một bản đồ có định vị.
1. Cách cài đặt tọa độ khi chơi Minecraft
Tựa game sáng tạo sinh tồn này có hai phiên bản một dành cho Pc và phiên bản còn lại là của mobile. Tuy nhiên trong cả hai phiên bản đều dùng một cách chỉnh tọa độ tương tự nhau. Bạn có thể chỉnh chức năng này khi mới vào game và tạo map theo các bước sau:
Đầu tiên bạn cần chọn mục Play để vào khung tạo map của game.
Tiếp theo bạn nhấn chọn mục Create New World để tạo map.
Trong mục này có những điểm khác nhau mà bạn cần lưu ý về Setting của game. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chơi game của bạn. Ví dụ như chế độ chơi, độ khó, kiểu map và một trong số đó là hiện tọa độ.
Chỉ cần nhấp chuyển mục Hiển thị tọa độ sang màu xanh là xong.
Kế đến bạn nhấn Create New World để tạo map với những Setting game đã chọn.
Bằng những bước cơ bản này bạn đã có thể hiện được tọa độ của mình khi vào Minecraft rồi. Nếu chẳng may bạn đã vào game mà quên chưa Setting tọa độ thì đừng lo. Bạn chỉ cần nhấn Esc và chọn mục Setting.
Bạn vào khung hiển thị những map hiện có trong game sẽ có map mà bạn đã tạo và đang chơi. Bên cạnh map sẽ có một biểu tượng bút chì, bạn chỉ cần nhấp vào biểu tượng này. Ngay sau đó bạn sẽ được chuyển đến mục Setting của game để bật Hiển thị tọa độ.
3. Sử dụng tọa độ để tìm đường
Phương thức này rất đơn giản, bạn chỉ cần đến nơi mà bạn chọn là Base (căn cứ). Sau đó ghi nhớ những chỉ số được ghi trên hệ tọa độ. Sau này khi đi xa khỏi nhà bạn chỉ cần dựa trên những chỉ số này mà tìm đường về.
Nếu không bạn cũng có thể dùng bản đồ được chế từ la bàn và giấy. Bản đồ cũng là một cách hiệu quả để xác định vị trí của bạn. Tuy nhiên bản đồ không thể hiện chi tiết mọi vật trong game. Chủ yếu bản đồ chỉ hiển thị địa hình, núi, đồi, sông hồ mà thôi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Cài Đặt Email Trong Outlook trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!