Xu Hướng 3/2023 # Bài 9. Định Dạng Tab # Top 6 View | Hoisinhvienqnam.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bài 9. Định Dạng Tab # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Bài 9. Định Dạng Tab được cập nhật mới nhất trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trong hình ảnh trên, các đoạn có dấu … được tạo ra bằng Tab mà không phải gõ liên tiếp các dấu chấm (chúng tôi không khuyến khích cách này). Việc sử dụng Tab sẽ linh hoạt hơn khi chúng ta có thể dễ dàng thay đổi vị trí, canh chỉnh hay kiểu kí tự dẫn (ở đây là dấu chấm) của Tab.

Thêm Tab nhanh bằng thanh thước

Kí hiệuChức năng Dùng nút này để chuyển giữa các loại Tab. Sau khi chọn loại Tab ở đây, bạn chỉ việc nhấn chuột vào thanh thước để thêm Tab vào vị trí mình muốn. Tab canh trái Tab canh theo thanh thẳng Tab canh giữa Tab canh theo dấu chấm thập phân (dữ liệu kiểu số thực) Tab canh phải

Sau khi định dạng Tab mong muốn, bạn chỉ cần nhấn phím Tab trên bàn phím là con trỏ soạn thảo sẽ nằm tại các vị trí mà bạn đặt Tab. Chúng ta gọi các vị trí đặt Tab là các điểm dừng Tab (Tab Stop).

Bạn có thể thay đổi vị trí Tab Stop bằng cách nhấn giữ chuột và kéo sang nơi khác trên thanh thước.

Để xóa Tab, trên thanh thước ta nhấn giữ vào Tab cần xóa và kéo vào phía văn bản rồi thả chuột.

Định dạng Tab chi tiết

Khi thêm Tab bằng thanh thước như trên, mặc định các Tab Stop được tạo ra đều có kiểu dẫn là khoảng trắng. Nếu muốn thay đổi điều này, bạn hãy mở hộp thoại Tabs bằng cách vào tab Home/Paragraph và nhấn vào nút ở góc phải dưới để mở hộp thoại Paragraph.

Sau khi mở hộp thoại Paragraph, hãy nhấn nút Tabs… ở phía góc trái-dưới để mở hộp thoại Tabs.

Trong hộp thoại Tabs bật lên, bạn hãy chọn định dạng Tab Stop theo ý mình.

Kí hiệuChức năng Danh s

ách các Tab Stop hiện có của đoạn văn hiện tại. Bạn có chỉnh sửa lại vị trí (giống trên thanh thước) bằng cách chọn danh sách ở dưới, thậm chí có thể thêm 1 Tab Stop mới. Khoảng cách mặc định khi nhấn phím Tab, có thể thay đổi lại theo ý muốn. Chọn loại Tab Stop (Left-Canh trái, Center-Canh giữa, Right-Canh phải, Decimal-Canh theo dấu chấm thập phân, Bar-Canh theo thah thẳng). Chọn kiểu kí tự dẫn (Leader) của Tab Stop (mặc định là None). Nhớ nhấn nút này để thiết lập Tab Stop theo các tùy chọn ở phía trên Xóa Tab Stop hiện tại. Xóa tất cả Tab Stop hiện có.

Bài 11. Định Dạng Trang In

Chúng ta sử dụng Microsoft Word để tạo ra văn bản, và phần lớn văn bản đó dùng để in. Hướng dẫn này sẽ giúp bạn định dạng trang in như: chọn khổ giấy, hướng in, canh lề, header/footer, đánh số trang…

Để thực hiện hầu hết các thao tác trong bài này, chúng ta sử dụng ribbon Layout. Với giao diện như sau:

Trong đó:

Thao tác định dạng trang in thường được thực hiện ngay khi vừa tạo ra văn bản. Định dạng khổ giấy, hướng in, canh lề… ngay khi trước khi bắt đầu công việc là rất cần thiết cho những văn bản dài.

Chọn hướng in

Theo mặc định, Word thường đặt hướng in dọc cho trang văn bản. Tuy nhiên, để đặt lại hướng in bạn vào ribbon ở trên) rồi trong menu thả xuống bạn chọn Layout. Tại đây, trong group Page Setup bạn chọn mục Portrait (in dọc) hoặc Landscape (in ngang). Orientation (mục

Chọn khổ giấy

Để chọn khổ giấy, bạn vào ribbon Layout. Tại đây, trong group Page Setup bạn chọn mục Size (mục ở trên) rồi trong menu thả xuống, bạn chọn khổ giấy mình cần.

Khổ giấy được mọi người thường dùng nhất là khổ A4 (21cm – 29.7cm). Bạn cần phân biệt nó với khổ Letter (21.59cm – 27.94cm), khổ giấy thường được Word đặt mặc định mặc dù chúng gần bằng nhau. Sẽ rất khác nhau giữa 2 khổ giấy này nếu bạn soạn thảo những văn bản dài và in chúng ra.

Ngoài cách này ra, bạn có thể bấm nút ở trên để mở hộp thoại Page Setup. Trong hộp thoại này, tại tab Paper ở mục Paper size ta cũng có thể lựa chọn khổ giấy cho trang in.

Đặt lề cho trang giấy

Lề của trang giấy là khoảng cách tính từ mép giấy tới nội dung của trang. Để đặt lề cho trang, bạn vào ribbon Layout. Tại đây, trong group Page Setup bạn chọn mục Margins (mục ở trên) rồi trong menu thả xuống, bạn chọn cách đặt lề cần thiết.

Trong trường hợp bạn không tìm được cách đặt lề mong muốn, hãy chọn ở trên để mở hộp thoại Custom Margin hoặc lựa chọn mục Page Setup và thiết lập như hướng dẫn bên dưới.

Hộp thoại Page Setup

Hộp thoại Page Setup ngoài việc dùng để chọn khổ giấy như ở phần trên, nó còn dùng để thiết lập một số tuỳ chọn khác cho việc định dạng trang in.

Giải thích các mục:

Mục : thiết lập lề cho trang. Top (lề trên), Bottom (lề dưới), Left (lề trái), Right (lề phải). Thông thường với văn bản cần phải đóng gáy ta có thể đặt lề trái lớn hơn, hoặc dùng mục Gutter để đặt gáy cho chi tiết. Khi đó sẽ giảm lề trái về bình thường.

Mục : chọ hướng in

Mục : thiết lập kiểu trang khác nhau.

Normal: in 1 mặt (mặc định).

Mirror margins: in 2 mặt. Cách đánh số trang, lề của trang sẽ đối xứng giữa trang chẵn và trang lẻ.

2 pages per sheet: 2 trang trên 1 mặt giấy. Dùng để in giấy mời chẳng hạn.

Book fold: gập đôi trang giấy theo chiều ngang. Hay dùng để in tóm tắt đề tài trên khổ A5, tức là 2 trang A5 trên một mặt A4.

Mục : hình ảnh xem trước kết quả.

Mục : Mục này rất quan trọng. Đây là mục chọn đối tượng sẽ chịu ảnh hưởng khi bọn chọn các thiết lập ở trên rồi ấn OK.

Whole document: toàn bộ văn bản.

This point forward: từ trang hiện tại trở đi.

Seleted text: trang chứa những vùng văn bản đang chọn.

This section: thiết lập cho phần (section) hiện tại.

Mục : đặt mặc định. Có nghĩa là những văn bản sau này khi tạo mới bằng Word sẽ sử dụng những thiết lập: khổ giấy, hướng in, lề,… mà bạn đang chọn ở bên trên.

Thêm số trang

Để thêm số trang ta vào ribbon Insert. Tại group Header & Footer, tai chọn Page Number để chèn số trang. Trong mục này, ta có thể chèn trang vào bên trên (Top of Page) hoặc bên dưới (Bottom of Page). Tại mỗi mục đó, ta cũng có thể chọn đặt số trang ở bên trái, bên phải hay ở giữa.

Ta cũng có thể chọn mục Format Page Number... để mở hộp thoại thiết lập số trang: loại số trang (1,i,a,…), trang bắt đầu,…

Thêm Header và Footer

Header và Footer là những phần văn bản ở phía bên trên và phía bên dưới của trang. Chúng được lặp lại liên tục giữa các trang. Ở đó chúng ta có thể ghi các thông tin như tên tài liệu, tác giả, nơi phát hành…

Một cách khác để thêm Header và Footer là ta sẽ chọn mục này trong ribbon Insert. Ta chọn Header hoặc Footer rồi lựa chọn mẫu phù hợp.

Thanh công cụ Design

Khi chúng ta thêm Header/Footer hay đánh số trang, ribbon Design sẽ nổi lên để chúng ta có thể thiết lập những tuỳ chọn.

Bài 8. Định Dạng Dữ Liệu

Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách định dạng các kiểu dữ liệu sau:

Kiểu số (Number)

Kiểu tiền tệ (Currency)

Kiểu số trong tài chính- kế toán (Accounting)

Kiểu ngày-tháng (Date)

Kiểu thời gian (Time)

Kiểu phần trăm (Percentage)

Kiểu phân số (Fraction)

Kiểu hàm mũ khoa học (Scientific)

Kiểu chuỗi (Text)

Kiểu đặc biệt (Special)

Chọn thẻ Number, hộp thoại định dạng dữ liệu mở ra như sau:

Decimal places: chọn số con số sẽ hiển thị ở phần thập phân. Như trong hình mình đang chọn 2 số thập phân.

Tick chọn vào Use 1000 separator (,) để ngăn cách giữa số hàng ngàn và hàng trăm bằng dấu phẩy (,)

Negative numbers: Tùy chọn hiển thị số âm. Bạn có các tùy chọn như: thêm dấu âm (-) ở phía trước, số âm được hiển thị bằng màu đỏ, số âm được đặt trong ngoặc đơn hoặc được đặt trong dấu ngoặc đơn và có màu đỏ.

Phần sample phía trên sẽ cho bạn thấy số được hiển thị như thế nào với mỗi tùy chọn của bạn.

2. Kiểu tiền tệ (Currency) và kiểu số trong tài chính- kế toán (Accounting)

Để định dạng dữ liệu kiểu tiền tệ, bạn hãy chọn Currency ở mục Category. Các tùy chọn bên tay phải cũng giống như kiểu số. Ngoài ra, ở mục Symbol bạn có thể chọn ký hiệu tiền tệ của các đơn vị tiền tệ trên thế giới như USD, Euro, Bảng Anh, Yên Nhật, Bath Thái hay VNĐ.

Nếu các kiểu dữ liệu như trên không đáp ứng được yêu cầu của bạn, hoặc bạn muốn tự nhập kiểu định dạng của mình thì bạn hãy chọn Special trong mục Category.

Bạn có thể chọn các kiểu định dạng trong danh sách. Hoặc ở mục Type, bạn hãy gõ kiểu định dạng mình muốn.

Ví dụ 1: Mình muốn hiển thị kiểu ngày tháng với 2 ký số cho ngày, 2 ký số cho tháng và 4 ký số cho năm, mình sẽ gõ như sau: dd/mm/yyyy (Excel hiểu d= day, m=month, y=year)

Trong bài tới, chúng ta sẽ cùng làm một ví dụ về cách trình bày và định dạng bảng tính. Hẹn gặp lại các bạn !

Cách Định Dạng Các Kiểu Tab Và Tạo Leader Trong Ms Word 2003

Trong các bài hướng dẫn trước, bạn đã biết cách đặt Tab cũng như chọn các kiểu Tab thích hợp với việc trình bày nội dung cho văn bản của bạn. Trong bài hướng dẫn này, bạn sẽ biết được thêm cách định dạng các kiểu Tab và tạo Leader trong MS Word 2003.

Định dạng các kiểu Tab và tạo Leader trong MS Word 2003

Cách mở hộp thoại Tabs trong MS Word 2003

Bạn có thể mở hộp thoại Tabs bằng cách truy cập vào trình đơn Format và chọn Tabs…

Trong hộp thoại Tabs có các chức năng chính như sau:

Tab stop position – Hiển thị các vị trí đặt Tab

Default tab stops – Định khoảng cách di chuyển dấu nháy mỗi khi nhấn phím Tab

Alignment – Chọn các kiểu Tab

Leader – Chọn các kiểu hiển thị trong khoảng cách giữa các Tab.

Cách thay đổi Default tab stops

Nếu muốn mỗi khi nhấn phím Tab dấu nháy hoặc văn bản sẽ di chuyển sang phải một khoảng cách là 1cm thì bạn làm như sau:

Do bạn đã đổi đơn vị từ Inch sang Centimet nên chỉ cần nhập số mà không cần đơn vị. Xem hướng dẫn Cách thay đổi đơn vị đo kích thước trong MS Word 2003

Cách đặt các điểm Tab trong văn bản

Cách đặt Tab này cho phép bạn dễ dàng đặt nhiều Tab giống và khác nhau cùng một lúc. Ví dụ khi muốn đặt một Tab trái tại vị trí 1cm, Tab giữa tại vị trí 8cm và Tab phải tại vị trí 15cm bạn làm như sau:

Đặt dấu nháy tại đoạn văn bản hoặc đánh dấu chọn nhiều đoạn văn bản muốn đặt Tab

Mở hộp thoại Tabs

Nhập số 1 trong Tab stop position. Chọn Left trong Alignment. Chọn None trong Leader. Nhấn Set

Nhập số 8 trong Tab stop position. Chọn Center trong Alignment. Chọn None trong Leader. Nhấn Set

Nhập số 15 trong Tab stop position. Chọn Right trong trong Alignment. Chọn None trong Leader. Nhấn Set

Sau khi xong bạn hãy nhấn OK để đóng hộp thoại Tabs

Bây giờ bạn hãy đặt dấu nháy phía trước văn bản và nhấn phím Tab để đưa chúng vào đúng vị trí Tab mà bạn muốn.

Cách xóa bỏ các điểm Tab trong văn bản

Đặt dấu nháy tại đoạn văn bản hoặc đánh dấu chọn nhiều đoạn muốn xóa Tab

Mở hộp thoại Tabs

Nhấn chuột để chọn điểm Tab muốn xóa trong Tab stop position.

Nhấn Clear để xóa Tab

Bạn có thể nhấn nút Clear All để xóa nhanh tất cả các Tab mà không cần phải chọn từng điểm Tab.

Sau khi xóa các điểm Tab thì văn bản của bạn sẽ vẫn có một khoảng cách được định bởi Default tab stops. Muốn cho các văn bản này liền nhau thì bạn phải xóa các khoảng trống giữ chúng băng cách sử dụng phím Delete hoặc Backspace

Cách tạo Leader cho các điểm Tab

Leader là các dấu chấm hoặc gạch dưới một khoảng dài được sử dụng khi muốn tạo một biểu mẫu có các khoảng trống để viết tay vào, thường thấy trong các văn bản dạng đơn từ. Cách làm như sau:

Đặt điểm Tab cho các đoạn văn bản.

Đặt dấu nháy tại đoạn văn bản muốn tạo Leader

Mở hộp thoại Tabs

Nhấn chuột để chọn điểm Tab muốn muốn tạo Leader trong Tab stop position.

Chọn Kiểu Leader

Nhấn nút Set

Tiếp tục tạo Leader cho các Tab khác nếu muốn.

Sau khi xong bạn hãy nhấn nút OK để đóng hộp thoại Tabs

Tiếp tục tạo Leader cho các dòng văn bản khác nếu muốn.

Bây giờ bạn hãy đặt dấu nháy phía trước văn bản và nhấn phím Tab để đưa chúng vào đúng vị trí Tab mà bạn muốn.

Bạn có thể đánh dấu chọn để tạo Leader cho nhiều đoạn văn bản cùng lúc nếu chúng có cùng điểm Tab.

Nếu bạn chọn tạo Leader cho nhiều đoạn văn bản không có cùng điểm Tab thì chúng sẽ không hiển thị trong Tab stop position.

Các Điểm Tab cuối cùng bạn hãy chọn Alignment là Right để các dòng có khoảng cách đều nhau và bằng chuyều ngang của trang giấy.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 9. Định Dạng Tab trên website Hoisinhvienqnam.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!